Các tế bào tiền ung thư có thể xuất hiện ở bất kỳ cơ quan nào của cơ thể. Các tế bào này không xâm lấn sang các cơ quan lân cận hoặc di căn xa tới các cơ quan không không khác nhưng mà có thể tiến triển thành ung thư xâm lấn nếu không được điều trị. Vậy tiền ung thư là như nào? thời kỳ tiền ung thư là như nào? Bài viết dưới đây của bác sĩ CKI Vũ Trần Minh Nguyên, khoa Ung bướu, phòng thăm khám Đa khoa Hưng Thịnh TP.HCM sẽ lý giải tình trạng này.
Tiền ung thư là như nào?
Tiền ung thư là tình trạng chứng bệnh có u bướu hoặc các tổn thương mối liên quan tới các tế bào thất thường, có nguy cơ tiến triển thành ung thư sau này. Tuy nhiên, không phải tất cả tế bào tiền ung thư đều trở thành tế bào ung thư.
thời kỳ tiền ung thư là như nào?
Về giải phẫu chứng bệnh, thời kỳ tiền ung thư là những u bướu lành tính, không xâm lấn sang các cơ quan lân cận cũng như không di căn tới các cơ quan không không khác hoặc các tổn thương nghịch sản gồm nhiều tế bào thất thường có nguy cơ cao tiến triển thành ung thư xâm lấn.
Trong một tỷ lệ, thuật ngữ “tiền ung thư” còn được uống cho các loại ung thư biểu mô tại chỗ (carcinoma in situ), được xem là thời kỳ sớm nhất của ung thư. Trong thời kỳ này, tế bào ung thư chưa xâm lấn qua lớp màng đáy (màng đáy là lớp nằm giữa lớp biểu mô, lót trên bề mặt các cơ quan) và mô liên kết (chứa các mao mạch, thần kinh…). Tương tự các tổn thương tiền ung thư không không khác, ung thư biểu mô tại chỗ không phải lúc nào cũng tiến triển thành ung thư xâm lấn.
Phân loại tổn thương tiền ung thư
Không phải tất cả tế bào tiền ung thư đều trở thành tế bào ung thư. Phân loại tổn thương tiền ung thư cụ thể như sau:
- Tân sản nội biểu mô cổ tử cung (CIN) tiến triển sang ung thư cổ tử cung.
- Barrett thực quản tiến triển sang ung thư thực quản.
- Quá sản tiểu thuỳ không điển hình tiến triển sang ung thư vú.
- Polyp loại u tuyến ở đại tràng tiến triển sang ung thư đại tràng
- Dày sừng ánh sáng (dày sừng quang hoá) tiến triển thành ung thư tế bào vảy ở da.
- Loạn sản biểu mô khoang miệng tiến triển thành ung thư miệng hoặc ung thư họng.
- Nốt ruồi loạn sản tiến triển sang u hắc tố da.
- Loạn sản biểu mô phế quản tiến triển sang ung thư phổi.
- Viêm teo dạ dày tiến triển sang ung thư dạ dày.
- chứng bệnh Bowen tiến triển sang ung thư da xâm nhập
- chứng bệnh Gammopathy thể đơn dòng không xác định (MGUS) tiến triển thành đa u tuỷ xương.
- U tế bào mầm buồng trứng lành tính tiến triển thành ung thư buồng trứng.
Nguyên nhân sinh ra tế bào tiền ung thư
Trong toàn bộ các trường hợp, tiền ung thư có các yếu tố nguy cơ tương tự như các chứng bệnh mối liên quan tới ung thư. một vài ví dụ điển hình như: (1)
- Virus u nhú gai ở người (Human Papilloma Virus – HPV) tiến hành tăng nguy cơ nghịch sản và ung thư cổ tử cung, hậu môn. Ngoài ra, HPV còn là yếu tố nguy cơ của các tổn thương tiền ung thư của ung thư dương vật, hốc miệng.
- Tiếp xúc với bức xạ mặt trời, tia cực tím: yếu tố nguy cơ dẫn tới chứng bệnh dày sừng quang hóa (actinic keratoses), được biết tới với các tổn thương dày lên, tạo thành sừng trên những vùng da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời như: da đầu mắc phải hói, mặt, cổ bên, chi trên hoặc chi dưới). Các tổn thương này có thể tiến triển thành các loại ung thư da.
- Hút thuốc lá: một trong những yếu tố nguy cơ hàng đầu dẫn tới nhiều loại ung thư như: ung thư phổi, ung thư dương vật, ung thư hốc miệng, ung thư bọng đái…
- Các hội chứng di truyền: nguy cơ dẫn tới ung thư và các tổn thương tiền ác tính.
Trong nhiều trường hợp, tình trạng hoặc tổn thương tiền ung thư mang tính ngẫu nhiên và không có căn nguyên, nghĩa là không mối liên quan tới các yếu tố nguy cơ gây nên ung thư cụ thể cũng như không có tác nhân gây nên chứng bệnh trực tiếp hoặc xác định được.
Triệu chứng thời kỳ tiền ung thư
Các dấu hiệu và triệu chứng của tiền ung thư rất không không khác nhau, tùy theo cơ quan mắc phải tác động. Trong nhiều trường hợp, tiền ung thư hầu như không gây nên bất kỳ triệu chứng không dễ chịu nào với người chứng bệnh. Người chứng bệnh có thể quan sát xuất hiện các tổn thương tiền ung thư của da hoặc hốc miệng và không kèm cảm giác đau đớn hoặc không dễ chịu.
Các tình trạng tiền ung thư của chứng bệnh huyết học thường không có triệu chứng. chứng bệnh Gammopathy thể đơn dòng không xác định (Monoclonal Gammopathy of Undetermined Significance – MGUS) là tình trạng tiền ung thư của chứng bệnh đa u tủy, chỉ gây nên tê, ngứa ngáy ran ở tay chân hoặc không dễ dàng giữ thăng bằng trong một vài trường hợp ít gặp.
một vài tổn thương dễ tiến triển thành tiền ung thư
Các tình trạng chứng bệnh, tổn thương tiền ung thư rất đa loại, tùy thuộc vào cơ quan mắc phải tác động. một vài tổn thương tiền ung thư thường gặp gồm:
- Da: dày sừng ánh sáng, chứng bệnh Bowen (loại ung thư da xuất hiện trên những vùng da mắc phải tổn thương do tia UV như: đầu, bàn tay, cổ, môi, cánh tay).
- Đầu – mặt – cổ, hốc miệng: bạch sản, hồng sản, lichen phẳng.
- Vú: carcinoma ống tuyến vú tại chỗ, carcinoma tiểu thùy tuyến vú tại chỗ, u nhú gai trong ống dẫn.
- Ống tiêu hóa: thực quản Barrett, viêm teo dạ dày, một vài loại polyp đại tràng, hội chứng di truyền không đa polyp của ung thư đại trực tràng, viêm loét đại tràng, chứng bệnh Crohnc (chứng bệnh viêm ruột xuyên thành mạn tính).
- Sinh dục: nghịch sản cổ tử cung, nghịch sản hậu môn, các tổn thương tiền ung thư của dương vật như bạch sản, hồng sản Queyrat, condyloma khổng lồ.
- Tiết niệu: carcinoma tại chỗ của bọng đái.
- Huyết học: chứng bệnh Gammopathy thể đơn dòng không xác định.
Khi nào tế bào tiền ung thư sẽ trở thành ung thư?
Trong toàn bộ trường hợp, không thể xác định tế bào tiền ung thư có thể trở thành ung thư thường hay không. Điều này phụ thuộc vào loại tế bào mối liên quan và tình trạng thất thường của các thế đổi tế bào (phân độ mô học – grade).
Cách chẩn đoán thời kỳ tiền ung thư
Phân độ mô học là phương pháp chẩn đoán thời kỳ tiền ung thư dựa trên tình trạng thất thường của tế bào ở cấp độ vi thể khi quan sát dưới kính hiển vi. Mỗi loại tổn thương có hệ thống phân độ mô học không không khác nhau nhưng mà vẫn tuân thủ các quy định chung như:
- Mô hoặc tế bào không khác thông thường được chấm điểm thấp, mất cân bằng càng thất thường, điểm càng cao.
- Phân độ cao cho xuất hiện tổn thương tiền ung thư có nguy cơ cao trở thành ung thư.
Hệ thống phân độ mô học cũng giúp cho xác định người chứng bệnh có cần phải điều trị thường hay chỉ cần phải theo dõi.
Nghịch sản cổ tử cung có hệ thống phân độ mô học CIN (Cervical Intraepithelial Neoplasia – loạn sản thường hay dị sản cổ tử cung), gồm các tình trạng sau:
- CIN 1 – Nghịch sản nhẹ: các tế bào thất thường tiến triển ở 1/3 dưới của lớp biểu mô cổ tử cung.
- CIN 2 – Nghịch sản vừa: tổn thương ở 2/3 dưới của lớp biểu mô cổ tử cung.
- CIN 3 – Nghịch sản nặng: tổn thương ở toàn bộ lớp biểu mô cổ tử cung.
Điều trị tiền ung thư
Phương pháp điều trị tiền ung thư phụ thuộc vào loại và vị trí của các tế bào tiền ung thư. Các phương pháp điều trị phổ quát gồm: (2)
- tiểu phẫu cắt đi: cắt đi mô thất thường hoặc polyp.
- Liệu pháp đông lạnh: đông lạnh và loại bỏ các tế bào thất thường.
- Liệu pháp laser: sử dụng ánh sáng tập trung để loại bỏ hoặc tiêu diệt các tế bào thất thường.
- Thuốc: thuốc điều trị tại chỗ hoặc thuốc uống để điều trị các tình trạng chứng bệnh cụ thể.
Cách phòng ngừa tiền ung thư tiến triển thành ung thư
Tiền ung thư có triệu chứng rất đa loại, mỗi loại có phương pháp phòng ngừa không không khác nhau. Tuy nhiên, một vài quy định chung trong phòng ngừa các tổn thương tiền ung thư và ung thư có thể được uống gồm:
- Ăn uống điều độ, thường xuyên tập luyện thể dục thể thao thể thao, giữ cân nặng phù hợp với thể trạng.
- Hạn chế ăn các thực phẩm lên men, muối chua, thực phẩm đóng hộp, nấu sẵn.
- Ăn nhiều rau xanh, trái cây, hạn chế sử dụng các món ăn nhiều dầu mỡ, nấu nướng ở nhiệt độ cao, các thực phẩm chứa dinh dưỡng tạo ngọt nhân tạo.
- Hạn chế sử dụng thuốc lá, rượu bia.
- Tiêm vắc xin phòng HPV, HBV.
- Sử dụng đồ bảo hộ theo quy định khi lao động trong môi trường tiếp xúc nhiều hóa dinh dưỡng.
- Tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời ở cường độ cao (trong khoảng tầm 10-14 giờ hằng ngày hoặc khi dự báo bức xạ tia cực tím ở mức 3 trở lên). Nếu phải ra ngoài trong thời điểm này, cần phải che chắn kỹ càng với quần áo bảo hộ, mũ rộng vành và kính râm chống tia cực tím, sử dụng kem chống nắng có chỉ số SPF > 30.
Tầm soát phát hiện sớm tổn thương tiền ung thư
Các tổn thương tiền ung thư và ung thư có thể được phát hiện sớm khi tuân thủ các chương trình tầm soát ung thư. Theo khuyến cáo của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ (American Cancer Society – ACS), các chương trình tầm soát ung thư sau đây có thể được thực hiện:
1. Ung thư vú
Phụ nữ trên 40 tuổi nên chụp nhũ ảnh định kỳ ít nhất 1 lần/năm, nhất là trường hợp có nguy cơ cao để phát hiện sớm thất thường (nếu có).
2. Ung thư, polyp đại trực tràng:
- Tầm soát ung thư từ 45 tuổi với người có nguy cơ ung thư đại trực tràng tình trạng trung bình. Việc tầm soát nên được thực hiện tới 75 tuổi nếu sức khỏe cho phép.
- Phương pháp tầm soát: xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân, nội soi đại trực tràng.
3. Ung thư, nghịch sản cổ tử cung:
- Tầm soát ung thư từ 25 tuổi.
- Phụ nữ từ 25-65 tuổi: xét nghiệm HPV phối hợp phết tế bào cổ tử cung (Pap smear) 3-5 năm/lần.
- Phụ nữ trên 65 tuổi: có thể ngưng tầm soát nếu xét nghiệm trong vòng 10 năm gần nhất có kết quả thông thường.
- Phụ nữ có tiền căn ung thư cổ tử cung: tiếp tục tái thăm khám tối thiểu 25 năm sau khi chẩn đoán, ngay cả khi trên 65 tuổi.
- Phụ nữ từng được tiêm ngừa HPV vẫn nên thực hiện thăm khám, tầm soát theo lứa tuổi khuyến cáo.
4. Ung thư phổi
- Người từ 50-80 tuổi nên thực hiện tầm soát bằng CT scan phổi liều thấp (low-dose CT scan – LDCT) 1 năm/lần nếu có tiền căn hút thuốc lá trên 20 gói/năm.
- Đơn vị gói/năm được tính bằng cách lấy số gói thuốc lá hút mỗi ngày (1 gói bằng 20 điếu thuốc) nhân cho số năm hút. Ví dụ: người hút 20 gói/năm có thể hút 1 gói/ngày trong 20 năm hoặc hút 2 gói/ngày trong 10 năm.
5. Ung thư tuyến tiền liệt
- Nam giới từ 50 tuổi có thể tầm soát ung thư tuyến tiền liệt bằng cách xét nghiệm PSA phối hợp thăm thăm khám tuyến tiền liệt qua ngả trực tràng. Tần suất tầm soát tùy thuộc vào kết quả PSA và kết quả thăm khám trước đó.
- Với người Mỹ gốc Phi hoặc có tiền căn ung thư tuyến tiền liệt trong gia đình (cha, anh, em trai): nên tầm soát từ 45 tuổi.
Khi phát hiện các thất thường trong quá trình thăm khám tiền ung thư hoặc tầm soát, tùy thuộc vị trí, tính dinh dưỡng tổn thương mà bác sĩ sẽ đưa ra các chỉ định điều trị phù hợp như: tiểu phẫu, điều trị bằng các loại thuốc uống hoặc thoa tại chỗ…
Ngoài ra, nên chủ động tới thăm khám tại các địa điểm y tế nếu phát hiện các thất thường trong cơ thể để được chẩn đoán và điều trị phù hợp.
BVĐK Hưng Thịnh đầu tư trang thiết mắc phải, máy móc tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế, cùng hệ thống chuyên gia giàu kinh nghiệm, giỏi chuyên môn, tầm soát phát hiện sớm ung thư giúp cho nhiều người chứng bệnh được điều trị khỏi, lâu dần sự sống.
- Hệ thống chụp cắt lớp vi tính (CT) 768 miếng cắt, tích hợp trí tuệ nhân tạo AI, cho hình ảnh sắc nét, suy yếu liều tia tối đa…
- Máy chụp cộng hưởng từ (MRI) ứng dụng công nghệ “ma trận sinh học toàn phần” (Đức), mang lại giá trị chẩn đoán cao vượt trội, suy yếu tiếng ồn tới 97% và rút ngắn 50% thời gian chụp so với quy trình chuẩn.
- Hệ thống X-quang kỹ thuật số treo trần hữu hiệu gấp 3 lần so với máy chụp X-quang thông thường.
- Hệ thống chụp nhũ ảnh kỹ thuật số cắt lớp (nhũ ảnh 3D) giúp cho tăng tỷ lệ phát hiện ung thư lên tới 40%, đồng thời suy yếu tỷ lệ dương tính giả lên tới 40% với liều xạ sử dụng rất thấp.
- Hệ thống máy Siêu âm 3D đàn hồi Real time đưa đến nhiều thông tin giá trị như: độ cứng và vi mạch tân sinh trong sang thương, biến loại cấu trúc…
- Hệ thống nội soi Fuji 7000 có thể phóng đại lên tới 140 lần giúp cho quan sát tất cả các tổn thương đường tiêu hóa có kích thước rất nhỏ, không dễ dàng nhìn bằng mắt thường thường hay các thiết mắc phải cũ.
- Hệ thống nội soi Xion (Đức) với tác dụng PIET spectro phát hiện cấu trúc u bướu, định hướng sinh thiết, giúp cho tầm soát ung thư vòm họng – hốc mũi – hạ họng – thanh quản.
- Hệ thống máy xét nghiệm sinh hóa – miễn dịch, huyết học, vi sinh, sinh học phân tử tiên tiến như: Roche Cobas system, Cobas 6500; Hệ thống máy xét nghiệm nước tiểu Roche Cobas u701, u601, u411; máy khí máu Roche Cobas b211…
Khoa Ung bướu BVĐK Hưng Thịnh TP.HCM phối hợp chặt chẽ với các chuyên khoa Sản Phụ khoa, Tiết niệu, Hô hấp, Tim mạch – Lồng ngực, Ngoại Vú, Tai – Mũi – Họng, Nội soi – tiểu phẫu nội soi tiêu hóa, Dinh dưỡng, Tâm lý,… đưa ra quy trình điều trị đa mô thức, cá thể hóa cho từng người chứng bệnh, phối hợp với việc nâng đỡ tổng trạng và hỗ trợ tâm lý người chứng bệnh.
HỆ THỐNG phòng thăm khám ĐA KHOA Hưng Thịnh
toàn bộ các triệu chứng thời kỳ tiền ung thư đều không rõ ràng, mơ hồ nên rất không dễ dàng phát hiện. Tuy nhiên, ở một thời điểm nhất định, các tế bào tiền ung thư sẽ tiến triển thành ung thư. Vì vậy, tầm soát ung thư có vai trò quan trọng trong phát hiện các tình trạng tiền ung thư và có hướng điều trị sớm.