Ung thư vú có chữa trị khỏi được không? Các phương pháp điều trị ung thư vú là như thế nào? Phương pháp nào hữu hiệu nhất? Những thông tin trong dưới đây sẽ giải đáp tất cả cho bạn đọc.
Theo thống kê của Globocan, năm 2020 có 2,26 triệu phụ nữ được chẩn đoán mắc chứng bệnh ung thư vú và 684.996 ca tử vong trên toàn cầu. Tính tới cuối năm 2020, có trong vòng 7,8 triệu phụ nữ được chẩn đoán mắc chứng bệnh ung thư vú trong 5 năm qua, khiến cho chứng bệnh này trở thành chứng bệnh ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ trên thế giới. (1)
Ung thư vú sau khi chẩn đoán sẽ được chia thành nhiều thời kỳ, từ thời kỳ 0 (chứng bệnh còn tại chỗ, chưa xâm lấn) tới thời kỳ III (chứng bệnh tiến xa tại chỗ, tại vùng) và thời kỳ IV (di căn xa vào các cơ quan không không khác như gan, phổi, xương, não,…).
Việc điều trị ung thư vú có thể mang lại hữu hiệu cao, nhất là khi chứng bệnh được phát hiện, chẩn đoán chứng bệnh từ thời kỳ rất sớm.
Ung thư vú có chữa trị khỏi được không?
Theo BS.CKII Trần Thị Thiên Hương – Bác sĩ khoa Ung bướu, BVĐK Hưng Thịnh TP.HCM, ung thư vú thời kỳ đầu thường có tiên số lượng tốt, tỷ lệ sống còn 5 năm không tái phát chứng bệnh sau điều trị với ung thư vú thời kỳ 0-I là 98-100%, thời kỳ II là 85-98% và thời kỳ III là 70-90% (xếp thời kỳ chứng bệnh theo AJCC 8).
Ở thời kỳ ung thư vú di căn toàn thân (thời kỳ IV), tiên số lượng sống trung bình trong vòng 2 năm, tuy nhiên cũng có một vài người chứng bệnh sống sau 5 năm.
8 phương pháp điều trị ung thư vú thường gặp
Bác sĩ Hương cho rằng, mục đích trong điều trị ung thư vú thời kỳ sớm là giảm sút nguy cơ tái phát tại chỗ tại vùng và di căn xa. với chứng bệnh thời kỳ di căn, điều trị giúp cho giảm sút triệu chứng chứng bệnh, nâng cao uy tín sống, nếu để lâu thời gian sống không chứng bệnh tiến triển và sống còn toàn bộ. (2)
Điều trị ung thư vú thời kỳ sớm thường gồm thủ thuật cắt rộng tổn thương (thủ thuật bảo tồn hoặc cắt tuyến vú) kèm có thường hay không nạo hạch nách, xạ trị và điều trị toàn thân (liệu pháp nội tiết, hóa trị, liệu pháp nhắm trúng đích). Các liệu pháp toàn thân có thể được thực hiện trước hoặc sau thủ thuật tùy thuộc thời kỳ chứng bệnh, đặc tính sinh học của chứng bệnh. Điều này giúp cho nếu để lâu thời gian sống còn không chứng bệnh tái phát và sống còn toàn bộ cho người mắc chứng bệnh.
Cách điều trị ung thư vú thời kỳ trễ, di căn thường chủ yếu là các liệu pháp toàn thân, có thể phối hợp xạ trị thường hay thủ thuật để giảm sút triệu chứng chứng bệnh, nâng cao uy tín cuộc sống và nếu để lâu thời gian sống còn.
Điều trị ung thư vú bằng thủ thuật
Theo bác sĩ Hương, có nhiều phương pháp thủ thuật: (3)
thủ thuật bảo tồn vú
Cắt rộng khối bướu, cắt một phần tư hoặc xóa bỏ một phần vú. Bác sĩ thủ thuật sẽ xóa bỏ khối bướu và một phần mô lành không mắc phải ung thư xung quanh bướu, giữ lại được một phần mô vú.
Sau thủ thuật bảo tồn, người chứng bệnh sẽ được chỉ định xạ trị vào toàn bộ tuyến vú để giúp cho ngăn cản sự tái phát của chứng bệnh.
Không có chỉ định điều trị thủ thuật bảo tồn vú cho các trường hợp: chứng bệnh nhiều khối bướu ở các phần tư vú không không khác nhau, kích thước bướu lớn so với mô vú, hình ảnh vi vôi hóa ác tính lan rộng, từng từng xạ trị thành ngực (do chứng bệnh không không khác) có tác động tới mô vú, đang có thai,…
thủ thuật xóa bỏ tuyến vú (đoạn nhũ)
Đây là thủ thuật xóa bỏ toàn bộ tuyến vú mang bướu và da trên bướu, có thường hay không bảo tồn núm vú, tiết kiệm da tùy thuộc vào vị trí, kích thước, số số lượng và tính dưỡng chất khối bướu. Phương pháp này được chỉ định cho các trường hợp ung thư vú không thể thủ thuật bảo tồn thường hay những trường hợp xin muốn được thủ thuật xóa bỏ tuyến vú.
Ngoài ra, thủ thuật xóa bỏ vú có thể chỉ định cho các trường hợp phụ nữ nguy cơ cao (có đột biến gen BRCA1, BRCA2; tiền sử mình – tiền sử gia đình có mối quan hệ) để phòng ngừa ung thư vú.
thủ thuật nạo vét hạch nách hoặc sinh thiết hạch lính gác (hạch gác cửa)
- thủ thuật nạo vét hạch nách: Phương pháp này được chỉ định trong các trường hợp ung thư vú xâm lấn, có hạch nách phát hiện khi kiểm tra hoặc bằng các phương pháp cận lâm sàng; hoặc các trường hợp ung thư vú tiến triển tại chỗ, ung thư vú loại viêm sau khi hóa trị. Mục của thủ thuật nạo vét hạch nách là giúp cho kiểm soát chứng bệnh, giảm sút tái phát hạch nách và tiên số lượng chứng bệnh. Phương pháp này thường gây nên tác dụng phụ như phù tay, tổn thương thần kinh, giảm sút tác dụng vận động vùng vai cùng bên nạo hạch nách.
- Sinh thiết hạch lính gác (hạch gác cửa): Các hạch lính gác là hạch bạch huyết đầu tiên mà các tế bào ung thư tiếp cận nếu chúng di căn là một phần của các hạch bạch huyết vùng nách. Nếu có từ ba hạch lính gác dương tính với tế bào ung thư, người mắc chứng bệnh sẽ được tiến hành nạo hạch nách. Phương pháp này giúp cho cho các chuyên gia giảm sút bớt các trường hợp nạo vét hạch nách, hạn chế được các tác dụng phụ do nạo hạch. Sinh thiết hạch lính gác được chỉ định cho các trường hợp ung thư vú xâm lấn thời kỳ sớm, không ghi nhận hạch nách di căn khi kiểm tra hoặc các xét nghiệm kiểm tra; hoặc chỉ định trong các trường hợp ung thư vú tại chỗ trước khi thủ thuật xóa bỏ tuyến vú. Bác sĩ sẽ thực hiện quy trình sinh thiết hạch lính gác bằng phối hợp đồng vị phóng xạ và thuốc nhuộm màu xanh lam để phát hiện chúng, sau đó kiểm tra trong phòng thí nghiệm để xem có tế bào ung thư thường hay không.
thủ thuật tái tạo vú (tạo hình)
Tái tạo vú là thủ thuật để tạo ra một hình loại vú mới không khác với vú cũ và tương xứng với vú còn lại bằng cách đặt túi độn hoặc dùng các mô từ cơ quan không không khác của cơ thể để tạo ra một bộ ngực mới. Việc tái tạo có thể được thực hiện cùng lúc với thủ thuật xóa bỏ vú (tái tạo tức thì), hoặc có thể được thực hiện sau đó (tái tạo trì hoãn).

thủ thuật trong điều trị ung thư vú
Điều trị ung thư vú bằng xạ trị
Xạ trị vú – thành ngực sau thủ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát ung thư tại chỗ, giúp cho giảm sút nguy cơ tái phát ung thư. Ở thời kỳ di căn, xạ trị giúp cho giảm sút nhẹ triệu chứng. (4)
Xạ trị vú – thành ngực thường được thực hiện một tháng sau khi thủ thuật hoặc hóa trị để cơ thể có thời gian phục hồi.
Chỉ định:
- chứng bệnh thời kỳ sớm: Hỗ trợ sau thủ thuật để giảm sút nguy cơ tái phát tại chỗ tại vùng. Phương pháp này được chỉ định sau thủ thuật bảo tồn vú, sau cắt toàn bộ tuyến vú với những trường hợp nguy cơ tái phát cao (khối bướu lớn hơn 5cm, nhiều khối bướu hoặc khối bướu xâm lấn da, thành ngực, các hạch bạch huyết di căn).
- chứng bệnh thời kỳ di căn xa: giúp cho giảm sút nhẹ triệu chứng (chống phù nề não trong di căn não, giảm sút đau đớn trong di căn xương, chống đè nén tủy ngăn ngừa liệt trong di căn tủy…).
Các hình thức xạ trị:
- Xạ trị vú: Được thực hiện sau thủ thuật bảo tồn vú, xạ trị vào toàn bộ mô tuyến vú.
- Xạ trị thành ngực: Được thực hiện sau khi xóa bỏ tuyến vú.
- Xạ trị vào các hạch vùng: Xạ trị nhắm vào hạch nách và có thường hay không vào hạch vú trong, hạch trên và dưới đòn cùng bên.
- Xạ trị não, xạ trị cột sống.
Các tác dụng phụ của xạ trị
Xạ trị có thể gây nên ra các tác dụng phụ gồm:
- Kích ứng và sạm da vùng xạ, có thể dẫn tới đau đớn, đỏ da, viêm da.
- Mệt mỏi, suy nhược.
- Một tỷ lệ nhức đầu, ói nhiều hơn khi xạ trị não do tác dụng phụ gây nên phù não.
- Suy tim, viêm phổi, xơ phổi,…: Là các tác dụng muộn của xạ trị, có thể xảy ra một vài năm sau xạ.
Điều trị toàn thân ung thư vú
gồm hóa trị, liệu pháp nội tiết, liệu pháp nhắm trúng đích và miễn dịch. Phương pháp này nhằm các mục đích gồm.
- chứng bệnh thời kỳ sớm: Trước thủ thuật, nhằm giảm sút kích thước khối bướu, hạch vùng, giúp cho thủ thuật thuận lợi hơn; tiêu diệt các di căn vi thể, giúp cho giảm sút nguy cơ tái phát chứng bệnh và di căn xa; phản hồi được đáp ứng của liệu pháp điều trị toàn thân; Sau thủ thuật triệt để nhằm tiêu diệt các di căn vi thể, giúp cho giảm sút nguy cơ tái phát chứng bệnh và di căn xa.
- chứng bệnh thời kỳ di căn: giảm sút chứng bệnh, giảm sút nhẹ triệu chứng của chứng bệnh, nếu để lâu thời gian sống còn không chứng bệnh tiến triển và sống còn toàn bộ cho người mắc chứng bệnh.
Tùy theo thời kỳ chứng bệnh, tính dưỡng chất sinh học của bướu mà bác sĩ sẽ chỉ định quy trình sử dụng các loại thuốc đơn lẻ hoặc phối hợp các loại với nhau (hóa trị hoặc liệu pháp nội tiết có thường hay không phối hợp thuốc nhắm trúng đích hoặc hóa trị có thường hay không phối hợp thuốc ức chế điểm miễn dịch,…).
Hóa trị
Tùy thuộc thời kỳ chứng bệnh và mục đích điều trị mà người chứng bệnh được chỉ định thuốc hóa trị theo quy trình thuốc đường uống hoặc đường tiêm, đơn dưỡng chất hoặc phối hợp nhiều thuốc. Hoá trị có thể gây nên ra các tác dụng phụ gồm.
- giảm sút tế bào máu, dẫn tới thiếu máu, giảm sút bạch cầu, nguy cơ cao nhiễm trùng.
- Buồn ói, ói, ăn uống kém, viêm niêm mạc miệng, đau đớn bụng, tiêu chảy.
- Mệt mỏi, suy nhược, tê tay, chân.
- Rụng tóc, nổi mẩn ngứa ngáy da, sạm da, viêm móng.
- Rối loạn kinh nguyệt, mất kinh.
- Suy tim, viêm phổi,…

Phòng hóa trị rộng rãi, đầy đủ trang thiết mắc phải tiên tiến tại khoa Ung bướu, trung tâm y tế Đa khoa Hưng Thịnh.
Liệu pháp nội tiết
Tùy theo các thành phần, bác sĩ sẽ lựa chọn lựa các phương pháp và thuốc như: (5)
- Phụ nữ chưa mãn kinh: Sử dụng thuốc tamoxifen có thường hay không phối hợp cắt tác dụng buồng trứng (bằng thủ thuật, xạ trị thường hay bằng thuốc).
- Phụ nữ mãn kinh hoặc từng cắt tác dụng buồng trứng: Sử dụng nhóm thuốc ức chế Aromatase (Letrozole, Anastrozol, Exemestan), hoặc thuốc điều hòa thụ thể nội tiết chọn lựa lọc (Fulvestrant..).
- Chỉ định cho các người mắc chứng bệnh ung thư vú có thụ thể nội tiết (hormone estrogen hoặc progesterone) dương tính: Trong các trường hợp thời kỳ sớm, người mắc chứng bệnh có thể sẽ nên điều trị bằng liệu pháp nội tiết hỗ trợ trong 5 năm hoặc nhiều hơn. Thuốc có thể được dùng phối hợp với các thuốc nhắm trúng đích.
Việc sử dụng các thuốc điều trị nội tiết có thể gây nên ra các tác dụng phụ như: Dày nội mạc tử cung, xuất huyết bộ phận sinh dục nữ thất thường, ung thư nội mạc tử cung (tỷ lệ rất thấp); giảm sút mật độ xương, loãng xương,…
Liệu pháp dùng thuốc điều trị nhắm trúng đích
Là việc sử dụng các loại thuốc để nhắm vào u bướu ác tính. Các loại thuốc thường được sử dụng trong phương pháp này gồm.
- Các thuốc nhắm đích thụ thể HER2 (Trastuzumab, Pertuzumab, Ado-trastuzumab, Emtansine, Neratinib, Lapatinib…); ức chế CDK 4/6 (Ribociclib, Palpociclib, Abemaciclib,…).
- Thuốc ức chế PARP (Olaparib, Talazoparib…) chỉ định cho người mắc chứng bệnh có đột biến gen BRCA 1/2 dòng mầm.
- Các thuốc không không khác: Alpelicib, Everolimus,…
Liệu pháp ức chế điểm miễn dịch
Các loại thuốc ức chế miễn dịch được sử dụng gồm: Pembrolizumab, Dostarlimab,…
Các liệu pháp nhắm trúng đích và ức chế điểm miễn dịch có thể gây nên ra các tác dụng phụ như:
- giảm sút phân suất tống máu tim, suy tim, rối loạn nhịp tim,…;
- Mệt mỏi, suy nhược,…;
- Thiếu máu, giảm sút bạch cầu, tăng men gan,…;
- Viêm phổi, viêm giáp, viêm cơ tim,….
Chăm sóc hỗ trợ, chăm sóc giảm sút nhẹ
Nhiều phụ nữ mắc phải ung thư vú sẽ phải đối mặt với việc xóa bỏ một phần hoặc toàn bộ vú, điều này gây nên nhiều tác động tới tâm lý người mắc chứng bệnh. Việc chăm sóc hỗ trợ gồm điều trị tâm lý và điều trị dinh dưỡng có thể giúp cho tăng lên uy tín sống cho người mắc chứng bệnh. Đặc biệt, trong thời kỳ chứng bệnh di căn, việc chăm sóc giảm sút nhẹ càng nên thiết hơn cho người mắc chứng bệnh và thân nhân.
Lựa chọn lựa phương pháp điều trị ung thư vú
Bác sĩ Hương cho rằng, tùy vào thời kỳ ung thư vú, loại giải phẫu chứng bệnh, tính dưỡng chất sinh học của khối bướu, thể trạng và xin muốn của người mắc chứng bệnh, bác sĩ sẽ tư vấn các phương pháp điều trị phù hợp.
Theo bác sĩ Hương, cũng như bất kỳ loại ung thư nào, việc phát hiện và điều trị ung thư vú càng sớm thì điều kiện sống còn 5 năm càng cao và ngược lại. Do đó, việc tầm soát ung thư vú đóng vai trò quan trọng trong việc tránh nguy cơ tử vong do chứng bệnh này gây nên ra.

Chụp nhũ ảnh kỹ thuật số cắt lớp (DBT) tại trung tâm y tế Đa khoa Hưng Thịnh giúp cho phát hiện ung thư vú thời kỳ sớm.
Khoa Ung bướu, trung tâm y tế Đa khoa Hưng Thịnh thăm kiểm tra, tầm soát và điều trị ung thư vú và các chứng bệnh ung thư theo chuẩn Singapore. Với hệ thống chuyên gia đầu ngành giỏi nghề, giàu kinh nghiệm cùng hệ thống trang thiết mắc phải, máy móc tiên tiến bậc nhất như:
- Hệ thống chụp nhũ ảnh kỹ thuật số cắt lớp (Digital Breast Tomosynthesis);
- Hệ thống máy xét nghiệm sinh hóa – miễn dịch, huyết học, vi sinh, sinh học Roche Cobas system, Cobas 6500;
- Hệ thống máy xét nghiệm nước tiểu Roche Cobas u701, u601, u411; máy khí máu Roche Cobas b211;
- Hệ thống máy Siêu âm 3D đàn hồi Real time tiên tiến nhất thế giới – SuperSonic Imagine Mach 30;
- Máy chụp cắt lớp vi tính (CT) Somatom Drive 2 768 miếng cắt tiên tiến;
- Máy chụp cộng hưởng từ (MRI) 1.5-3 Tesla (Đức); Hệ thống nội soi Fuji 7000;
- Hệ thống thủ thuật nội soi 3D/4K ICG Rubina Karl Storz, thiết mắc phải thủ thuật nội soi robot cầm tay cơ học;
- Phòng pha hóa dưỡng chất áp suất âm với máy pha chế cách ly vô trùng chuyên dụng theo tiêu chuẩn quốc tế,… cùng với sự phối hợp mật thiết giữa các chuyên khoa Ung bướu, Tiêu hóa, Tim mạch, Thần kinh, Tai Mũi Họng, Sản Phụ khoa, Nội tiết – Đái tháo đường, Tiết niệu – Thận học,… giúp cho chẩn đoán chuẩn xác, điều trị chuyên biệt, cá thể hóa, mang tới điều kiện sống cao hơn cho người mắc chứng bệnh ung thư.
HỆ THỐNG trung tâm y tế ĐA KHOA Hưng Thịnh
Điều trị ung thư vú thời kỳ nào cũng nên sự phối hợp chặt chẽ giữa người mắc chứng bệnh và bác sĩ. Vì vậy người chứng bệnh nên thường xuyên trao đổi với bác sĩ về các triệu chứng gặp phải, kế hoạch điều trị và các phương pháp chăm sóc tại nhà. Điều này sẽ giúp cho bạn chủ động hơn với việc chữa trị trị cũng như giúp cho bác sĩ nắm bắt sớm những thế đổi về sức khỏe cũng như nguyện vọng của bạn để có thể đưa ra những tư vấn tốt nhất.