20 nguyên nhân thường gặp

Các căn bệnh suy giảm sút miễn dịch thực hiện cho cơ thể yếu đi và dễ gặp tình trạng nhiễm trùng, tăng nặng căn bệnh nền. Vậy trường hợp nào có nguy cơ cao mắc các căn bệnh gây ra suy giảm sút miễn dịch, phương pháp phòng ngừa, điều trị ra sao?

các bệnh suy giảm miễn dịch

Hiểu về căn bệnh suy giảm sút miễn dịch

1. Khái niệm về suy giảm sút miễn dịch

Suy giảm sút miễn dịch (Immunodeficiency) là tình trạng hệ thống phòng thủ của cơ thể gặp phải suy yếu hoặc mất nguy cơ phòng ngừa sự xâm nhập của các tác nhân gây ra căn bệnh như vi khuẩn, virus, nấm và tế bào ung thư. Người gặp phải suy giảm sút miễn dịch rất dễ mắc các căn bệnh nhiễm trùng, nói cả nhiễm trùng môi trường (các căn bệnh nhiễm trùng chỉ xảy ra ở người có hệ miễn dịch suy yếu).

2. Nguyên nhân gây ra căn bệnh

2.1 Suy giảm sút miễn dịch nguyên phát

Các căn bệnh suy giảm sút miễn dịch nguyên phát là nhóm căn bệnh thường do đột biến gen, thỉnh thoảng xảy ra trên một gen cụ thể. Nếu gen đột biến nằm trên nhiễm sắc thể X (nhiễm sắc thể giới tính), căn bệnh sẽ được gọi là rối loạn liên kết X (X-linked disorder) và tình trạng này thường gặp ở bé trai nhiều hơn bé gái. tầm 60% người căn bệnh mắc suy giảm sút miễn dịch nguyên phát là nam giới.

Các rối loạn suy giảm sút miễn dịch nguyên phát được phân loại dựa trên cơ quan của hệ miễn dịch gặp phải tác động:

banner khai trương tâm anh quận 8 mb
  • Miễn dịch dịch thể: sự liên quan tới tế bào B (một loại bạch cầu lympho), có nhiệm vụ sản xuất kháng thể (immunoglobulin) để phòng ngừa vi khuẩn, virus và các tác nhân lạ.
  • Miễn dịch tế bào: sự liên quan tới tế bào T (một loại bạch cầu lympho), giúp cho nhận diện và tiêu diệt các tế bào lạ hoặc không thường thì trong cơ thể.
  • Suy giảm sút miễn dịch phối hợp: Xảy ra khi cả miễn dịch dịch thể (tế bào B) và miễn dịch tế bào (tế bào T) đều gặp phải tác động, thực hiện suy yếu nguy cơ phòng vệ của cơ thể.
  • Suy giảm sút công dụng thực bào: Khi các tế bào thực bào – chịu trách nhiệm tiêu diệt vi sinh vật xâm nhập – vận động kém tốt nhất, dẫn tới nguy cơ nhiễm trùng cao hơn.
  • Rối loạn hệ thống bổ thể: tác động tới các protein bổ thể, vốn có vai trò hỗ trợ tế bào miễn dịch tiêu diệt vi khuẩn và nhận diện tế bào lạ để loại bỏ.

Các thành phần gặp phải tác động có thể gặp phải thiếu hụt, suy giảm sút về số số lượng, hoặc không thường thì trong công dụng. Trong những loại nêu trên, rối loạn tế bào B là loại thường thấy nhất của suy giảm sút miễn dịch nguyên phát, chiếm hơn một nửa số ca căn bệnh.

2.2 Suy giảm sút miễn dịch thứ phát

Suy giảm sút miễn dịch thứ phát xảy ra khi hệ miễn dịch gặp phải tác động bởi các yếu tố bên ngoài. những nguyên nhân thường thấy gồm:

  • căn bệnh lý lâu ngày hoặc nghiêm trọng: Các căn bệnh mạn tính như tiểu đường, ung thư và HIV có thể gây ra suy yếu hệ miễn dịch. Đặc biệt, các căn bệnh tác động tới tủy xương như căn bệnh bạch cầu (leukemia) và u lympho (lymphoma) thực hiện gián đoạn quá trình sản xuất bạch cầu, thực hiện cho cơ thể khó khăn phòng ngừa các tác nhân gây ra căn bệnh.
  • Suy dinh dưỡng: Khi cơ thể không được mang tới đầy đủ dưỡng dinh dưỡng hoặc gặp phải sụt cân nghiêm trọng, hệ miễn dịch sẽ gặp phải suy yếu và tăng nguy cơ mắc các căn bệnh nhiễm trùng.
  • Tác dụng phụ của thuốc: những loại thuốc, nhất là thuốc ức chế miễn dịch như corticosteroid, có thể thực hiện giảm sút nguy cơ phòng vệ của cơ thể. Mặc dù các loại thuốc này thường được sử dụng để kiểm soát tình trạng viêm hoặc ngăn ngừa thải ghép sau cấy ghép nội tạng, tuy nhiên chúng lại có thể thực hiện cho hệ miễn dịch vận động kém tốt nhất.
  • Hóa trị và xạ trị: Hai phương pháp điều trị ung thư này không những tiêu diệt tế bào ung thư mà còn thực hiện tổn thương tế bào miễn dịch.
  • Tuổi cao và thời gian nằm viện lâu ngày: Khi cơ thể lão hóa hoặc phải nằm viện trong thời gian dài, hệ miễn dịch của người căn bệnh có thể gặp phải suy yếu.

3. tác động của căn bệnh tới đời sống

Hệ miễn dịch suy yếu sẽ thực hiện cho cơ thể dễ gặp phải xâm nhập bởi các tác nhân gây ra căn bệnh, dẫn tới hàng loạt căn bệnh truyền nhiễm thông thường và nhiễm trùng môi trường nguy hiểm. căn bệnh nhiễm khuẩn lâu ngày có thể gây ra hư hại cho các cơ quan nội tạng quan trọng như phổi, gan và thận. Ngoài ra, hệ miễn dịch suy yếu còn thực hiện giảm sút nguy cơ kiểm soát và tiêu diệt tế bào ung thư, thực hiện tăng nguy cơ mắc căn bệnh ung thư.

Người căn bệnh thường xuyên phải đối mặt với tình trạng kiệt sức, uể oải, tác động tới nguy cơ lao động, học tập và sinh hoạt thường nhật. không những vậy, người căn bệnh còn phải chịu đựng những hoang mang và lo âu do căn bệnh tật mang lại.

Các căn bệnh suy giảm sút miễn dịch thường gặp

1. Các căn bệnh suy giảm sút miễn dịch bẩm sinh, nguyên phát

Hiện nay, các nhà nghiên cứu đã từng xác định được hơn 300 loại rối loạn miễn dịch nguyên phát. những căn bệnh thường thấy gồm:

1.1 Thiếu hụt kháng thể do đột biến gen (XLA)

Trẻ sơ sinh mắc XLA (X-linked agammaglobulinemia) được sinh ra khỏe mạnh, không có dấu hiệu căn bệnh lý rõ ràng và thường không gặp phải nhiễm trùng tái phát cho tới khi được 6–8 tháng tuổi – lúc kháng thể từ mẹ không còn vận động. Mặc dù nhiễm trùng tái diễn sau 6 tháng tuổi là dấu hiệu điển hình của căn bệnh, tuy nhiên vẫn nên thăm khám lâm sàng để phản hồi toàn diện.

Ở trẻ nhỏ mắc căn bệnh XLA, mô lympho thường kém tiến triển. Amidan có thể khó khăn quan sát và các hạch bạch huyết ở cổ hoặc bẹn có thể không sờ xuất hiện. Bác sĩ có thể tiến hành thăm khám tai bằng ống soi để phát hiện dấu hiệu tổn thương mạn tính, ví dụ như viêm tai giữa mủ, thủng màng nhĩ hoặc chảy dịch mũi.(1)

Ngoài ra, bác sĩ có thể nghe phổi để phản hồi tình trạng hô hấp của trẻ. Các triệu chứng như ho, khó khăn thở hoặc tiếng thở rít là những dấu hiệu đầu tiên nên được lưu ý. Trong quá trình nghe phổi, bác sĩ có thể phát hiện thêm các âm thanh không thường thì như ran ẩm, ran nổ, tiếng khò khè hoặc tiếng rít khi hít vào.

Những âm thanh này cho xuất hiện phổi của người căn bệnh có vấn đề, lúc này nên thực hiện thêm các xét nghiệm chuyên sâu (ví dụ: đo công dụng hô hấp, chụp CT…) để loại trừ trường hợp giãn phế quản. Đồng thời, nếu trẻ gặp phải bụng chướng, nên siêu âm bụng để kiểm tra xem có gan lách to thường hay không.

1.2 Suy giảm sút hệ miễn dịch hỗn hợp (SCID)

Severe Combined Immunodeficiency (SCID) là một trong các căn bệnh suy giảm sút miễn dịch bẩm sinh nghiêm trọng. căn bệnh thực hiện giảm sút nồng độ kháng thể (globulin miễn dịch) và thực hiện cho cơ thể thiếu hụt, hoặc mất hoàn toàn tế bào T. toàn bộ trẻ mắc SCID đều gặp phải viêm phổi, nhiễm virus lâu ngày, tưa miệng và tiêu chảy trước 6 tháng tuổi.(2)

Bác sĩ có thể chẩn đoán SCID bằng cách đo số số lượng tế bào B, tế bào T và nồng độ globulin miễn dịch trong máu. Đồng thời, thực hiện các xét nghiệm để phản hồi tình trạng vận động của tế bào B và T. Trẻ mắc căn bệnh nên được cách ly, giữ trong môi trường kín để tránh tiếp xúc với các nguyên nhân gây ra căn bệnh nhiễm trùng có thể xảy ra.

1.3. thiếu sản xuất kháng thể (CVID)

Common Variable Immunodeficiency (CVID) là một trong các căn bệnh thực hiện suy giảm sút hệ miễn dịch, điển hình bởi tình trạng kháng thể (globulin miễn dịch) rất thấp. Mặc dù số số lượng tế bào B (loại tế bào bạch cầu tạo ra kháng thể) thường thì, tuy nhiên các tế bào này không trưởng thành, do đó không thể sản xuất immunoglobulin (kháng thể).

Người mắc CVID thường gặp phải nhiễm trùng xoang và phổi tái diễn, dẫn tới ho mạn tính, ho ra máu hoặc khó khăn thở. Một tỷ lệ gặp tình trạng tiêu chảy lâu ngày. căn bệnh thường được chẩn đoán trong lứa tuổi 20-40, tuy nhiên có thể xuất hiện sớm hoặc muộn hơn. Nếu không điều trị, CVID có thể gây ra ra hậu quả nghiêm trọng do nhiễm trùng tái phát.

1.4. Hội chứng Wiskott-Aldrich

Hội chứng Wiskott-Aldrich là một trong các căn bệnh thực hiện suy giảm sút miễn dịch di truyền, điển hình bởi tình trạng sản xuất kháng thể (globulin miễn dịch) không thường thì, tế bào T (tế bào lympho) vận động kém, số số lượng tiểu cầu thấp và căn bệnh chàm. Những người mắc hội chứng Wiskott-Aldrich có xu hướng dễ có máu và triệu chứng đầu tiên thường là tiêu chảy ra máu. căn bệnh chủ yếu tác động tới bé trai, do đột biến trên nhiễm sắc thể X.

1.5. Hội chứng DiGeorge

Hội chứng DiGeorge là một trong các căn bệnh suy giảm sút miễn dịch. Hội chứng DiGeorge thuộc nhóm các căn bệnh lý suy giảm sút miễn dịch bẩm sinh. căn bệnh gây ra không thường thì tuyến ức và thực hiện giảm sút số số lượng tế bào T. Khi tuyến ức kém tiến triển hoặc không có, hệ miễn dịch sẽ gặp phải suy yếu, dẫn tới nhiễm trùng tái phát.

Trẻ mắc hội chứng DiGeorge thường có dị tật tim, tuyến cận giáp kém tiến triển và đặc tính khuôn mặt điển hình. Bác sĩ sẽ chẩn đoán căn bệnh bằng xét nghiệm máu, chụp X-quang ngực để kiểm tra tuyến ức và siêu âm tim để phát hiện dị tật tim. Nếu trẻ không có tế bào T, nên cấy ghép mô tuyến ức hoặc tế bào gốc để giữ sự sống.

1.6. căn bệnh hạt mạn tính (CGD)

căn bệnh u hạt hồng cầu là một rối loạn suy giảm sút miễn dịch di truyền, thực hiện cho các tế bào thực bào (một loại tế bào bạch cầu) vận động không thường thì. Những người mắc căn bệnh u hạt mạn tính thường gặp phải nhiễm trùng dai dẳng ở da, phổi, hạch bạch huyết, miệng, mũi, đường tiết niệu và ruột.

căn bệnh u hạt mạn tính là một rối loạn suy giảm sút miễn dịch nguyên phát. căn bệnh này thường được di truyền với hai hình thức chủ yếu. Hình thức thường thấy hơn là di truyền lặn liên kết với nhiễm sắc thể X, tức là do đột biến gen trên nhiễm sắc thể X (nhiễm sắc thể giới tính). Do đó, căn bệnh này chủ yếu tác động tới bé trai vì trẻ chỉ có một nhiễm sắc thể X. Hình thức di truyền ít thường thấy hơn là di truyền lặn nhiễm sắc thể thường, trẻ nên nhận hai gen đột biến (một từ mỗi phụ huynh) thì mới có nguy cơ mắc căn bệnh.

1.7. căn bệnh suy giảm sút miễn dịch do thiếu hụt IgA

Thiếu hụt IgA chọn lựa lọc là rối loạn suy giảm sút miễn dịch nguyên phát thường thấy nhất, điển hình bởi mức immunoglobulin A (IgA) thấp trong khi IgG và IgM vẫn thường thì. toàn bộ người mắc căn bệnh thường không có triệu chứng, tuy nhiên một tỷ lệ gặp phải nhiễm trùng phổi mạn tính, viêm xoang hoặc rối loạn miễn dịch không không khác.

căn bệnh thường do di truyền và có thể sự liên quan tới đột biến gen chưa được xác định rõ. Một tỷ lệ do tác dụng phụ của thuốc như phenytoin (điều trị co giật) hoặc sulfasalazine (điều trị viêm khớp loại thấp). Người có thành viên trong gia đình mắc căn bệnh này có nguy cơ nhiễm cao hơn gấp 50 lần so với người thường thì.

2. Các căn bệnh suy giảm sút miễn dịch thứ phát

2.1. Nhiễm virus HIV/AIDS 

HIV/AIDS là một trong các căn bệnh suy giảm sút miễn dịch, thực hiện cho cơ thể tăng nguy cơ nhiễm trùng và nguy cơ mắc căn bệnh ung thư.

Vi-rút suy giảm sút miễn dịch ở người (HIV-1 hoặc HIV-2) sẽ phá hủy tế bào lympho CD4+. thời kỳ đầu, nhiễm HIV có thể gây ra sốt không đặc hiệu. Tuy nhiên, tình trạng suy yếu hệ miễn dịch sẽ tăng dần theo thời gian, tỷ lệ thuận với tình trạng tế bào CD4+ gặp phải giảm sút trong cơ thể.

HIV cũng có thể gây ra tổn thương trực tiếp tới não, tuyến sinh dục, thận và tim, dẫn tới suy giảm sút nhận thức, rối loạn nội tiết, yếu thận hoặc căn bệnh cơ tim. căn bệnh tiến triển từ thời kỳ không triệu chứng tới thời kỳ cuối cùng (AIDS), xảy ra khi số số lượng CD4+ < 200/mcL hoặc xuất hiện các căn bệnh nhiễm trùng môi trường nghiêm trọng.(3)

Hạch bạch huyết sưng
Hạch bạch huyết sưng có thể là dấu hiệu sớm của nhiễm HIV

Chẩn đoán HIV dựa trên xét nghiệm kháng thể, axit nucleic (HIV RNA) hoặc kháng nguyên (p24). Cả người lớn và thanh thiếu niên từ 13 tới 64 tuổi nên được sàng lọc định kỳ. Phụ nữ mang thai nên xét nghiệm sớm trong mỗi chu kỳ, ngay cả khi đã từng sàng lọc trước đó.

Các phương pháp điều trị nhằm mục đích ức chế sự nhân lên của HIV, bằng cách phối hợp ít nhất hai loại thuốc kháng virus. Nếu kiểm soát tốt, hệ miễn dịch của người căn bệnh có thể phục hồi.

2.2. Ung thư máu

Ung thư máu là một trong số các căn bệnh thực hiện suy giảm sút hệ miễn dịch, thực hiện rối loạn sản xuất tế bào miễn dịch và tăng nguy cơ nhiễm trùng. thế vì các tế bào máu tiến triển và vận động thường thì, các tế bào ung thư máu tiến triển không kiểm soát, lấn át các tế bào khỏe mạnh và thực hiện gián đoạn công dụng của chúng. Có 3 loại ung thư máu chủ yếu: căn bệnh bạch cầu (Leukemia), U lympho (Lymphoma) và đa u tủy xương.

2.3. U lympho (Hodgkin Lymphoma)

những các căn bệnh suy giảm sút miễn dịch, ví dụ như u lympho (lymphoma) có thể phá hủy tế bào miễn dịch và thực hiện giảm sút sức đề kháng.

U lympho Hodgkin là một căn bệnh ác tính của hệ bạch huyết, tác động tới hạch bạch huyết, lá lách, gan và tủy xương. căn bệnh thường gây ra hạch to không đau đớn, kèm theo sốt, toát mồ hôi đêm, sụt cân không rõ nguyên nhân, ngứa ngáy, gan to và lách to.

các chuyên gia thường chẩn đoán căn bệnh dựa trên sinh thiết hạch bạch huyết. toàn bộ trường hợp có thể được điều trị khỏi bằng hóa trị, thỉnh thoảng phối hợp với liệu pháp miễn dịch, xạ trị hoặc liên hợp thuốc kháng thể.

2.4. căn bệnh u tủy (Myeloma)

Các căn bệnh suy giảm sút miễn dịch, gồm căn bệnh u tủy (myeloma), có thể thực hiện giảm sút sản xuất kháng thể, thực hiện cho cơ thể dễ gặp phải nhiễm trùng mạn tính.

U tủy là một loại ung thư tế bào plasma sản xuất immunoglobulin đơn dòng, phá hủy mô xương lân cận. căn bệnh thường gây ra đau đớn xương, gãy xương, yếu thận, tăng canxi huyết, thiếu máu và nhiễm trùng tái phát.

Để chẩn đoán căn bệnh u tủy (Myeloma), bác sĩ thường dựa vào việc phát hiện protein M trong huyết thanh hoặc nước tiểu, protein niệu chuỗi nhẹ và sự gia tăng tế bào plasma trong tủy xương. Điều trị Myeloma thường phối hợp hóa trị, corticosteroid và các thuốc bổ sung như dinh dưỡng ức chế proteasome, thuốc điều hòa miễn dịch hoặc kháng thể đơn dòng. Liệu pháp nhắm mục tiêu kháng nguyên tế bào B và ghép tế bào gốc máu ngoại vi tự thân, cũng mang lại tốt nhất đáng nói.

2.5. Lupus ban đỏ hệ thống (SLE)

Lupus ban đỏ hệ thống (SLE) là một căn bệnh tự miễn mạn tính, tác động tới nhiều cơ quan trong cơ thể và thường gặp ở phụ nữ trẻ. Người mắc Lupus ban đỏ có hệ miễn dịch vận động không thường thì, xâm nhập nhầm các mô khỏe mạnh, gây ra viêm và tổn thương.

Lupus ban đỏ hệ thống (SLE)
Lupus ban đỏ hệ thống (SLE) là một căn bệnh mạn tính do tự miễn dịch gây ra ra các tác động lên các cơ quan và hệ thống máu

Triệu chứng thường thấy của lupus ban đỏ là tình trạng đau đớn khớp, viêm khớp, hội chứng Raynaud, phát ban hình cánh bướm trên má, viêm màng phổi, viêm màng ngoài tim, tổn thương thận và hệ thần kinh trung ương. Ngoài ra, căn bệnh có thể gây ra giảm sút số số lượng tế bào máu do cơ chế tự miễn.

Chẩn đoán Lupus ban đỏ thường dựa trên triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm huyết thanh học. Để điều trị Lupus thể nặng hoặc tiến triển, bác sĩ thường cho người căn bệnh dùng corticosteroid và thuốc ức chế miễn dịch để kiểm soát viêm, ngăn ngừa tổn thương cơ quan.

2.6. Viêm khớp loại thấp

Viêm khớp loại thấp (Rheumatoid arthritis – RA) là một căn bệnh tự miễn mạn tính, khi hệ miễn dịch xâm nhập nhầm vào các khớp, gây ra viêm, đau đớn và tổn thương sụn, xương, các mô xung quanh. Nếu không được kiểm soát, căn bệnh có thể dẫn tới biến loại khớp và suy giảm sút công dụng vận động.

Viêm khớp loại thấp không có cách điều trị khỏi hoàn toàn, tuy nhiên có thể kiểm soát căn bệnh bằng thuốc và các công nghệ không không khác. những phương pháp điều trị gồm: Thuốc chống thấp khớp (DMARDs), thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), Corticosteroid, vật lý trị liệu, tiểu phẫu (trong trường hợp nặng)

ảnh X-quang của bàn tay bị viêm khớp dạng thấp
Hình ảnh X-quang của bàn tay gặp phải viêm khớp loại thấp, cho xuất hiện sự biến loại khớp và tổn thương xương.

2.7. căn bệnh viêm ruột (IBD)

căn bệnh viêm ruột (IBD) là một nhóm căn bệnh lý mạn tính gây ra viêm đường tiêu hóa, gồm hai loại chủ yếu: căn bệnh Crohn và Viêm loét đại tràng (Ulcerative Colitis – UC). Cả hai đều do hệ miễn dịch vận động quá mức, xâm nhập nhầm vào niêm mạc ruột, gây ra viêm nhiễm lâu ngày và tổn thương mô.

2.8. căn bệnh tiểu đường

Đái tháo đường là căn bệnh rối loạn chuyển hóa do thiếu insulin hoặc kháng insulin, thực hiện tăng đường huyết trong máu.

Triệu chứng đầu tiên gồm khát nhiều, ăn nhiều, tiểu nhiều và nhìn mờ. Nếu không kiểm soát, căn bệnh có thể gây ra tổn thương tĩnh mạch, thần kinh ngoại biên, yếu thận và tăng nguy cơ nhiễm trùng.

Chẩn đoán đái tháo đường được dựa trên xét nghiệm glucose huyết tương. Phương pháp điều trị tốt nhất là kiểm soát chế độ sinh hoạt, tập thể thao và uống thuốc đường huyết, gồm insulin, thuốc hạ đường huyết uống và thuốc tiêm không phải insulin. Kiểm soát đường huyết tốt sẽ giúp cho người căn bệnh hạn chế được các hậu quả. Tuy nhiên, ngay cả khi kiểm soát tốt, người căn bệnh đái tháo đường vẫn có nguy cơ cao mắc căn bệnh tim mạch.

2.9. căn bệnh lao

căn bệnh lao (Tuberculosis – TB) là một căn bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis gây ra ra. căn bệnh chủ yếu tác động tới phổi tuy nhiên cũng có thể lan sang các cơ quan không không khác như xương, hạch bạch huyết, não, thận và cột sống. Người gặp phải suy giảm sút miễn dịch (do HIV, suy dinh dưỡng, tiểu đường, dùng thuốc ức chế miễn dịch) có nguy cơ cao mắc căn bệnh lao vận động.

2.10. Suy dinh dưỡng

Suy dinh dưỡng cũng nằm trong nhóm các căn bệnh suy giảm sút miễn dịch, thực hiện cho cơ thể thiếu hụt vi dinh dưỡng nên thiết để giữ hệ miễn dịch khỏe mạnh. Khi thiếu protein, vitamin và khoáng dinh dưỡng quan trọng, hệ miễn dịch gặp phải suy yếu, tăng nguy cơ mắc căn bệnh nhiễm trùng và các căn bệnh lý nghiêm trọng. Bác sĩ có thể xác định một người gặp phải suy dinh dưỡng bằng cách phản hồi chỉ số BMI; xét nghiệm máu kiểm tra nồng độ protein, albumin, vitamin và khoáng dinh dưỡng; phản hồi công dụng miễn dịch qua xét nghiệm số số lượng bạch cầu và tế bào lympho.

2.11. căn bệnh thận mạn tính

căn bệnh thận mạn tính (CKD) là tình trạng suy giảm sút công dụng thận lâu ngày. Các triệu chứng xuất hiện muộn và trở nên rõ ràng ở thời kỳ muộn. những triệu chứng thường thấy gồm chán ăn, buồn nôn, nôn, viêm miệng, rối loạn vị giác, tiểu đêm, mệt mỏi, ngứa ngáy, suy giảm sút nhận thức, co giật, chuột rút cơ, giữ nước, suy dinh dưỡng và căn bệnh thần kinh ngoại biên.

Chẩn đoán căn bệnh thận mạn tính dựa trên xét nghiệm công dụng thận và có thể nên sinh thiết thận để xác định nguyên nhân. Phương pháp điều trị sẽ tập trung vào việc kiểm soát căn bệnh lý nền, điều chỉnh cân bằng dịch và điện giải, kiểm soát huyết áp, điều trị thiếu máu, thẩm phân hoặc ghép thận khi nên thiết.

2.12. căn bệnh gan mạn tính

căn bệnh gan mạn tính là tình trạng tổn thương gan lâu ngày trong nhiều tháng hoặc nhiều năm, thực hiện suy giảm sút công dụng gan. căn bệnh có thể tiến triển từ viêm gan mạn tính tới xơ gan và suy gan. Nguyên nhân thường thấy do viêm gan virus (B, C), gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD), lạm dụng rượu, căn bệnh gan tự miễn, rối loạn chuyển hóa và tác dụng phụ của những loại thuốc.

Ở thời kỳ đầu, căn bệnh thường không có triệu chứng rõ ràng. Khi tiến triển, người căn bệnh có thể gặp các dấu hiệu như mệt mỏi, chán ăn, sụt cân, vàng da, ngứa ngáy, phù, cổ trướng và có máu tiêu hóa. Nếu không được điều trị, căn bệnh có thể dẫn tới hậu quả nghiêm trọng như xơ gan, suy gan hoặc ung thư gan.

2.13. Do sử dụng thuốc và điều trị y tế

những loại thuốc và phương pháp điều trị y tế có thể gây ra suy giảm sút miễn dịch thứ phát, do ức chế hoặc thực hiện rối loạn công dụng miễn dịch. Điển hình như Corticosteroid là thuốc giúp cho giảm sút viêm tuy nhiên cũng thực hiện suy yếu hệ miễn dịch. Hóa trị và xạ trị có thể thực hiện giảm sút bạch cầu, suy yếu tủy xương và tổn thương mô miễn dịch. Vì vậy, người căn bệnh nên được theo dõi sát sao, tiêm phòng đầy đủ và thực hiện các công nghệ phòng ngừa phù hợp theo hướng dẫn của bác sĩ.

Dấu hiệu nhận biết các căn bệnh suy giảm sút miễn dịch

Một trong những dấu hiệu thường thấy nhất của rối loạn suy giảm sút miễn dịch nguyên phát là các căn bệnh nhiễm trùng xảy ra thường xuyên hơn, lâu ngày hơn hoặc khó khăn điều trị hơn so với những người có hệ miễn dịch thường thì.

bị tiêu chảy là dấu hiệu suy giảm miễn dịch
Thường xuyên gặp phải tiêu chảy, táo bón hoặc đầy hơi có thể là dấu hiệu gặp phải suy giảm sút hệ miễn dịch

Dấu hiệu và triệu chứng của suy giảm sút miễn dịch nguyên phát không không khác nhau tùy theo loại căn bệnh và thể trạng của từng người. Các dấu hiệu và triệu chứng có thể gồm:

  • Viêm phổi, viêm phế quản, viêm xoang, nhiễm trùng tai, viêm màng não hoặc nhiễm trùng da tái phát nhiều lần
  • Viêm nhiễm các cơ quan nội tạng
  • Rối loạn huyết học, ví dụ như giảm sút số số lượng tiểu cầu hoặc thiếu máu
  • Các vấn đề tiêu hóa như đau đớn quặn bụng, chán ăn, buồn nôn và tiêu chảy
  • muộn tiến triển và tăng trưởng
  • Mắc các căn bệnh tự miễn, gồm lupus, viêm khớp loại thấp hoặc tiểu đường tuýp 1

Xem thêm thông tin: Hội chứng suy giảm sút miễn dịch.

Ai có nguy cơ cao mắc các căn bệnh gây ra suy giảm sút hệ miễn dịch?

Những người có tiền sử gia đình mắc các căn bệnh suy giảm sút miễn dịch di truyền có nguy cơ cao gặp những rối loạn tương tự. Ngoài ra, bất kỳ yếu tố nào thực hiện suy yếu hệ thống miễn dịch đều có thể dẫn tới rối loạn suy giảm sút miễn dịch mắc phải. Cụ thể:

  • Tiếp xúc với dịch cơ thể người gặp phải nhiễm virus gây ra suy giảm sút miễn dịch ở người (HIV).
  • tiểu phẫu khử hoặc thế thế nội tạng.
  • Mắc các căn bệnh tự miễn dịch (lupus ban đỏ hệ thống, viêm khớp loại thấp, viêm ruột mạn tính).
  • Sử dụng corticosteroid dài ngày.
  • Xạ trị.
  • Hút thuốc lá, uống rượu bia quá mức, và ít vận động thể dinh dưỡng.
  • Thiếu hụt vi dinh dưỡng dinh dưỡng (vitamin A, C, D, kẽm, sắt, protein, v.v.).
  • lao động trong môi trường hóa dinh dưỡng, kim loại nặng, phóng xạ.

Mắc căn bệnh suy giảm sút hệ miễn dịch có thể phục hồi được không?

Suy giảm sút miễn dịch nguyên phát là do khiếm khuyết di truyền, thường xuất hiện từ khi sinh ra và lâu ngày suốt đời. Việc điều trị chủ yếu nhằm kiểm soát các triệu chứng và ngăn ngừa tình trạng nhiễm trùng trở nên tệ hơn, tuy nhiên không thể phục hồi hoàn toàn công dụng của hệ miễn dịch.

Suy giảm sút miễn dịch thứ phát xảy ra do các yếu tố bên ngoài như nhiễm trùng, suy dinh dưỡng hoặc sử dụng thuốc ức chế miễn dịch. Nếu nguyên nhân gây ra các căn bệnh suy giảm sút miễn dịch thứ phát được loại bỏ, hệ thống miễn dịch của người căn bệnh có thể phục hồi trở lại thường thì. Tuy nhiên, trong một tỷ lệ, việc phục hồi này không thể xảy ra và người căn bệnh nên điều trị lâu dài, thậm chí suốt đời.

Những giải pháp điều trị suy giảm sút hệ miễn dịch

Điều trị các rối loạn suy giảm sút miễn dịch thường tập trung vào việc:

  • Phòng ngừa nhiễm trùng khi có thể.
  • Điều trị nhiễm trùng khi chúng xảy ra.
  • Tăng cường công dụng của hệ miễn dịch.

Hai cách có thể được bác sĩ chỉ định sử dụng trong điều trị là thuốc và liệu pháp immunoglobulin (kháng thể miễn dịch).

Ngoài ra, những thuốc kháng virus cũng có thể được sử dụng để điều trị các căn bệnh nhiễm virus. Nếu tủy xương không sản xuất đủ tế bào lympho, bác sĩ có thể chỉ định ghép tủy xương (ghép tế bào gốc) để khôi phục công dụng miễn dịch.

Phòng ngừa suy giảm sút miễn dịch bằng cách nào?

Rối loạn miễn dịch nguyên phát do đột biến di truyền nên không thể ngăn ngừa (4). Tuy nhiên, nếu hệ miễn dịch suy yếu vì những vì sao không không khác, người căn bệnh có thể dùng các công nghệ sau để giảm sút nguy cơ nhiễm trùng và giữ an toàn sức khỏe:

  • Thăm thăm khám sức khỏe định kỳ.
  • Giữ vệ sinh cá nhân tốt: Rửa tay bằng xà phòng dịu nhẹ sau khi sử dụng nhà vệ sinh và trước khi ăn. Không chạm tay vào mắt, mũi, miệng để tránh vi khuẩn và virus xâm nhập.
  • Chăm sóc răng miệng: Đánh răng ít nhất hai lần mỗi ngày để giữ an toàn sức khỏe răng miệng.
  • giữ chế độ sinh hoạt lành mạnh: mang tới đầy đủ protein, dinh dưỡng béo tốt, vitamin và khoáng dinh dưỡng để tăng cường miễn dịch. Bổ sung thực phẩm giàu vitamin C (cam, chanh tươi, dâu) và kẽm (hải sản, hạt bí, đậu lăng). Tránh thực phẩm nấu sẵn, thực phẩm nhanh và đường tinh luyện.
  • Vận động thể dinh dưỡng: Lựa chọn lựa bài tập phù hợp với thể trạng như đi bộ, yoga, bơi lội hoặc thể thao nhẹ. Người căn bệnh không nên tập luyện quá sức vì có thể thực hiện cơ thể kiệt quệ. tốt nhất, người căn bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ về các vận động phù hợp với thể trạng của mỗi người.
  • Ngủ đủ giấc. trở thành thói quen đi ngủ và thức dậy đúng giờ mỗi ngày. Người trưởng thành nên ngủ 7-9 giờ mỗi đêm, trẻ nhỏ nên ngủ nhiều hơn.
  • Kiểm soát hoang mang: hoang mang lâu ngày có thể tác động tiêu cực tới hệ miễn dịch. Hãy thử các phương pháp như massage, thiền, yoga hoặc tham gia các vận động thư giãn để cân bằng tinh thần.
  • Hạn chế tiếp xúc với nguồn căn bệnh. Tránh xa những người mắc căn bệnh truyền nhiễm và hạn chế tới những nơi đông người.
  • Tiêm chủng đầy đủ. Tham khảo ý kiến bác sĩ để biết những loại vắc-xin nên tiêm để giữ an toàn sức khỏe.

Để đặt lịch thăm thăm khám, điều trị căn bệnh tại Hệ thống trung tâm y tế Đa khoa Hưng Thịnh, Quý khách vui lòng liên hệ:

Bài viết đã từng mang tới thông tin tham khảo về các căn bệnh suy giảm sút miễn dịch. Nếu không được phát hiện sớm, các căn bệnh suy giảm sút miễn dịch có thể gây ra hậu quả nguy hiểm, tác động tiêu cực tới sức khỏe. Kiểm tra sức khỏe định kỳ 1-2 lần mỗi năm và điều trị sớm là cách tốt nhất để giữ an toàn hệ miễn dịch. Để được các chuyên gia thăm khám, điều trị, tư vấn và chăm sóc chuyên sâu, người căn bệnh có thể liên hệ tới Hệ thống trung tâm y tế Đa khoa Hưng Thịnh.

Share this post:

Bài viết liên quan

Leave a Comment

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.