Mỗi phân độ thiếu máu có ý nghĩa và ứng dụng không không khác nhau trong việc giúp cho bác sĩ chẩn đoán, phát hiện tác nhân gây nên thiếu máu. Vậy nên dựa vào khu vực nào để phản hồi tình trạng thiếu máu, điều trị tình trạng này ra sao?
Tìm hiểu tổng quát về căn bệnh thiếu máu
Trước khi tìm hiểu cách phân độ thiếu máu, chúng ta nên biết những thông tin tổng quát về thiếu máu là như thế nào. Thiếu máu là tình trạng số số lượng hồng cầu hoặc nồng độ huyết sắc tố trong hồng cầu đang ở định mức thấp hơn so với định mức thường thì. Người mắc chứng thiếu máu thường có mức huyết sắc tố < 12 g/dL [1].
công dụng của hồng cầu là giúp cho vận chuyển oxy tới các mô và cơ quan trong cơ thể. Sau đó hồng cầu vận chuyển carbon dioxide cùng dinh dưỡng thải quay lại phổi để đào thải ra ngoài. Huyết sắc tố – hemoglobin là protein chứa nhiều sắt, có trong hồng cầu giúp cho gắn kết, vận chuyển phân tử oxy. Khi cơ thể không có đủ sắt sẽ tác động tới sự tổng hợp huyết sắc tố. Hồng cầu lúc này có xu hướng nhỏ, nhạt màu hơn thường thì, dẫn tới tình trạng hồng cầu không đem tới đủ oxy cho các cơ quan và mô trong cơ thể.

4 cách phân độ thiếu máu phổ quát
Có 4 cách phân độ thiếu máu thường được bác sĩ lấy để giúp cho phát hiện, chẩn đoán các căn bệnh lý, vấn đề sức khỏe dẫn tới tình trạng thiếu máu:
1. phản hồi phân độ thiếu máu theo tình trạng
Trong trường hợp thiếu máu cấp tính, phân độ thiếu máu phụ thuộc vào tốc độ thiếu máu và sự thế đổi trong huyết động học. Mất hơn 15% số lượng máu (khoảng tầm 500 ml) được xem là thiếu máu tình trạng nặng. với thiếu máu mạn tính, phân độ dựa vào mức Hemoglobin trong máu [2]:
- tình trạng 1 (nhẹ): 10 g/dL ≤ HgB ≤ 12 g/dL.
- tình trạng 2 (trung bình): 8 g/dL ≤ HgB ≤ 10 g/dL.
- tình trạng 3 (nặng): 6 g/dL ≤ HgB ≤ 8 g/dL.
- tình trạng 4 (rất nặng): HgB ≤ 6 g/dL.
tình trạng thiếu máu còn được phân chia theo từng nhóm thành phần, cụ thể gồm:
thành phần |
thường thì |
Thiếu máu nhẹ | Thiếu máu trung bình | Thiếu máu nặng | |
HgB (g/dL) | HCT (%) |
HgB (g/dL) |
|||
Trẻ 6 – 59 tháng | ≥ 11 | 33 | 10 – 10,9 | 7 – 9,9 | < 7 |
Trẻ 5 – 11 tuổi | ≥ 11,5 | 34 | 10 – 11,4 | 7 – 10,9 | < 7 |
Trẻ 12 – 14 tuổi | ≥ 12 | 36 | 10 – 11,9 | 7 – 10,9 | < 7 |
Phụ nữ không mang thai > 15 tuổi | ≥ 12 | 36 | 10 – 11,9 | 7 – 10,9 | < 7 |
Phụ nữ đang mang thai | ≥ 11 | 33 | 10 – 10,9 | 7 – 9,9 | < 7 |
Nam trưởng thành > 15 tuổi | ≥ 13 | 39 | 12 – 12,9 | 9 – 11,9 | < 9 |
2. phản hồi tình trạng thiếu máu theo diễn biến
Phân độ thiếu máu dựa theo diễn tiến của căn bệnh được chia thành 2 loại, gồm có:
2.1. Thiếu máu cấp tính
Thiếu máu cấp tính là tình trạng sụt suy yếu nhanh chóng số số lượng hồng cầu (RBC) trong một thể tích máu do chứng tan máu hoặc xuất huyết cấp tính. những nguyên nhân gây nên thiếu máu cấp tính đe dọa tính mạng gồm: vỡ túi phình động mạch, chấn thương, đông máu nội mạch lan tỏa (DIC), vỡ thai ngoài tử cung, xuất huyết đường tiêu hóa trên hoặc dưới (GI).

2.2. Thiếu máu mạn tính
Thiếu máu mạn tính là hệ quả của những vấn đề sức khỏe lâu dài, tác động tới nguy cơ tạo ra các tế bào hồng cầu.
Tác nhân gây nên ra tình trạng thiếu máu mạn tính gồm có: những căn bệnh lý về thận, nhiễm trùng nhiều ngày (như lao, viêm nội tâm mạc, HIV, áp xe phổi, viêm tủy xương, viêm gan B, viêm gan C…), căn bệnh ung thư (như ung thư vú, u lympho không hodgkin…), rối loạn tự miễn dịch và các căn bệnh viêm (như đái tháo đường, viêm khớp kiểu thấp, lupus, căn bệnh crohn…), các phương pháp hóa trị được ứng dụng để điều trị trị những loại căn bệnh ung thư, tiến hành suy yếu nguy cơ tạo ra những tế bào mới gây nên thiếu máu…
3. phản hồi tình trạng thiếu máu theo nguyên nhân
Phân độ thiếu máu theo nguyên nhân gồm có 3 loại:
3.1. Do thiếu máu
Cơ thể có thể gặp phải thiếu máu do những yếu tố bên ngoài và bên trong gây nên tổn thương, ví như: tai nạn gây nên chấn thương, xuất huyết dạ dày, kinh nguyệt nhiều ngày…
3.2. Do tan máu
Tan máu là tình trạng những tế bào hồng cầu gặp phải hủy nhanh hơn tốc độ được tạo ra. Nguyên nhân dẫn tới tình trạng này thường là do: căn bệnh tan máu bẩm sinh (căn bệnh thalassemia), do kháng thể miễn dịch phá hủy hồng cầu, nhiễm trùng siêu vi, tác dụng phụ của thuốc chống sốt rét, thuốc penicillin…
3.3. Do suy yếu hoặc rối loạn quá trình tạo máu
Tủy xương là cơ quan đảm nhận nhiệm vụ tạo máu của cơ thể. Vì vậy các căn bệnh lý sự liên quan tới tủy xương có thể dẫn tới tình trạng thiếu máu, ví như: rối loạn sinh tủy, suy tủy xương, ung thư máu, do thuốc hóa dinh dưỡng ức chế tủy xương… Nguyên nhân tiến hành suy yếu hoặc rối loạn quá trình tạo máu cũng có thể là do thực đơn uống thiếu dưỡng dinh dưỡng nên có cho việc tạo máu, ví dụ như thiếu axit folic, sắt, vitamin B12, axit amin, erythropoietin…
4. Phân độ thiếu máu theo tính dòng hồng cầu
Đây là cách phân loại thường được sử dụng để hỗ trợ bác sĩ trong việc chẩn đoán các tác nhân dẫn tới tình trạng thiếu máu.
4.1. Dựa vào thể tích trung bình khối hồng cầu (MCV)
Thông qua chỉ số MCV, bác sĩ có thể phản hồi kích thước hồng cầu là lớn, nhỏ thường thường thì. Nếu chỉ số MCV thấp hơn thường thì, bác sĩ có thể chẩn đoán người căn bệnh gặp chứng thiếu máu hồng cầu nhỏ, thường gặp ở căn bệnh thalassemia, thiếu máu thiếu sắt. Nếu chỉ số MCV cao hơn thường thì, bác sĩ có thể chẩn đoán người căn bệnh gặp phải thiếu máu hồng cầu to, thường gặp ở tình trạng nghiện rượu, gặp phải thiếu axit folic, thiếu vitamin B12, căn bệnh gan, rối loạn sinh tủy…
4.2. Dựa vào số lượng hemoglobin trung bình hồng cầu (MCH)
Chỉ số MCH được sử dụng để phản hồi màu sắc hồng cầu ưu sắc, đẳng sắc thường nhược sắc. Nếu chỉ số MCH thấp hơn thường thì, bác sĩ có thể chẩn đoán người căn bệnh gặp phải thiếu máu hồng cầu nhược sắc. Nếu chỉ số MCH cao hơn thường thì, bác sĩ có thể chẩn đoán người căn bệnh gặp phải thiếu máu hồng cầu ưu sắc.
4.3. Dựa vào dải phân bố kích thước hồng cầu (RDW)
RDW giúp cho xác định độ đồng đều về kích thước của các hồng cầu. Nếu chỉ số RDW ở mức 11 – 14% tức là hồng cầu có kích thước đồng đều. Nếu chỉ số RDW > 14% tức là hồng cầu to nhỏ không đều.
4.4. Dựa vào chỉ số hồng cầu lưới hiệu chỉnh (CRC)
Hồng cầu lưới là các hồng cầu non vừa được sản sinh ra từ tủy xương, đi tới máu ngoại vi. Chỉ số CRC giúp cho bác sĩ xác định tình trạng thiếu máu của người căn bệnh có thường không có nguy cơ khôi phục để định hướng tác nhân gây nên thiếu máu ở tủy xương thường ngoại vi. Nếu chỉ số CRC ≥ 2% tức là tủy xương phản ứng tốt với tình trạng thiếu máu. Nếu chỉ số CRC < 2% tức là tủy xương phản ứng kém với tình trạng thiếu máu và quá trình tạo máu tiếp diễn không hữu hiệu.

Phương pháp điều trị thiếu máu
Chúng ta từng biết phân độ thiếu máu bằng cách nào, vậy hiện nay bác sĩ có thể chỉ định cho người căn bệnh điều trị chứng thiếu máu bằng phương pháp gì? Việc lựa chọn lựa phương pháp điều trị trị chứng thiếu máu còn phụ thuộc vào tác nhân gây nên căn bệnh và tình trạng của căn bệnh.
Người căn bệnh mắc chứng thiếu máu tình trạng nhẹ có thể không nên tiến hành điều trị trị. Nếu chứng thiếu máu xảy ra do thuốc hoặc căn bệnh lý không không khác, bác sĩ có thể điều chỉnh cách điều trị để giúp cho kiểm soát hoặc ngăn ngừa tình trạng thiếu máu. Những phương pháp điều trị trị chứng thiếu máu thường được lấy gồm:
- Sử dụng thuốc: Người căn bệnh có thể được chỉ định dùng thuốc để giúp cho tủy xương sản sinh nhiều hồng cầu hơn, thuốc sắt, thuốc ức chế hệ thống miễn dịch, thuốc bổ sung vitamin B12, erythropoietin…
- lấy chế độ dinh dưỡng khoa học: Người căn bệnh thiếu máu nên có thực đơn uống giàu dinh dưỡng sắt, dùng thực phẩm có chứa vitamin B12, axit folic…
- Truyền máu: Truyền máu là kỹ thuật đưa hồng cầu khỏe mạnh vào trong các mao mạch của người căn bệnh thông qua đường truyền tĩnh mạch (IV). Truyền máu giúp cho thế thế số lượng máu từng gặp phải mất do chấn thương hoặc tiểu phẫu, đem tới máu nếu cơ thể không sản sinh máu đúng cách.
- Ghép tế bào gốc: Ghép tế bào gốc (thường ghép tế bào gốc tạo máu) được tiến hành để thế thế các tế bào gốc tạo máu gặp phải lỗi bằng những tế bào mạnh khỏe.
- tiểu phẫu: tiểu phẫu có thể được chỉ định để cầm máu bên trong ở những trường hợp người căn bệnh gặp chấn thương, gặp phải tổn thương trong cơ thể khiến cho máu chảy ồ ạt dẫn tới tình trạng thiếu máu.
Khoa Nội Tổng hợp, Hệ thống trung tâm y tế Đa khoa Hưng Thịnh là địa chỉ uy tín có xét nghiệm thiếu máu, phân độ thiếu máu, chẩn đoán, điều trị trị chứng thiếu máu và các căn bệnh lý về máu. trung tâm y tế Hưng Thịnh quy tụ hệ thống bác sĩ Huyết học dày dặn kinh nghiệm, được trang gặp phải nhiều thiết gặp phải, máy xét nghiệm tiên tiến, phục vụ tối ưu cho quá trình thăm kiểm tra, điều trị căn bệnh về máu. Quy trình đặt lịch, tiến hành thủ tục, thăm kiểm tra, điều trị trị tiếp diễn chuyên nghiệp, nhanh chóng với mức phí khoa học, tương xứng với uy tín dịch vụ.
Phòng ngừa căn bệnh thiếu máu
cùng với việc tìm hiểu về các phương pháp phân độ thiếu máu, mỗi người cũng nên biết cách ngăn ngừa căn bệnh thiếu máu sao cho kết quả, phù hợp. Không phải trường hợp gặp phải thiếu máu nào cũng có thể ngăn ngừa được bằng phương pháp chủ động.
Chỉ những trường hợp gặp phải thiếu máu do thiếu sắt hoặc thiếu máu do thiếu vitamin là có thể chủ động ngăn ngừa được thông qua việc lấy thực đơn uống đầy đủ dưỡng dinh dưỡng và thăm kiểm tra sức khỏe định kỳ. Những trường hợp gặp phải thiếu máu do rối loạn chuyển hóa, gặp phải thiếu máu… thường không chủ động ngăn ngừa được.
- Để phòng ngừa chứng thiếu máu do thiếu sắt, thiếu vitamin, người căn bệnh nên đưa các loại thực phẩm có lợi vào khẩu phần, ví như: thực phẩm giàu sắt (thịt bò và các loại thịt đỏ không không khác, rau lá xanh đậm, trái cây sấy, đậu lăng, ngũ cốc…); thực phẩm giàu folate (đậu phộng, đậu xanh, rau màu xanh đậm, nước ép trái cây, trái cây tươi…); thực phẩm giàu vitamin B12 (sản phẩm từ sữa, đậu nành, ngũ cốc, thịt…); thực phẩm giàu vitamin C (súp lơ xanh, nước ép trái cây, cà chua…).
- các chuyên gia khuyến nghị các cặp đôi nên thăm kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân, tầm soát trước khi mang thai để phòng ngừa tình trạng trẻ sinh ra mắc chứng thiếu máu do di truyền.
- Thai phụ nên dùng viên sắt (kiểu uống) theo hướng dẫn của bác sĩ để hạn chế tình trạng thiếu máu trong thai kỳ. Mỗi người cũng nên giữ thói quen sinh hoạt khoa học, ăn uống đầy đủ dinh dưỡng dinh dưỡng, nghỉ ngơi đầy đủ, tập thể thao thường xuyên… để nâng cao sức khỏe tổng thể, góp phần phòng ngừa nguy cơ gặp chứng thiếu máu.

HỆ THỐNG trung tâm y tế ĐA KHOA Hưng Thịnh
Tóm lại, phân độ thiếu máu giúp cho bác sĩ chẩn đoán chứng thiếu máu và đề ra hướng điều trị trị tối ưu. Người căn bệnh nên thăm kiểm tra, tiến hành các xét nghiệm phản hồi tình trạng thiếu máu, chẩn đoán và điều trị chứng thiếu máu ở khu vực y tế uy tín.