Ung thư hạch bạch huyết hoàn toàn có thể điều trị thành quả nếu được phát hiện sớm và nguy cơ người chứng bệnh đáp ứng tốt các liệu pháp. một vài phương pháp điều trị ung thư hạch bạch huyết phổ quát hiện nay gồm hóa trị, xạ trị. Ngoài ra một vài phương thức điều trị mới như liệu pháp miễn dịch, ghép tế bào gốc… cũng được dùng trong điều trị u lympho.
Ung thư hạch bạch huyết có thể chữa trị khỏi không?
Khi nhận được chẩn đoán mắc ung thư hạch, người chứng bệnh lo lắng và đặt thắc mắc: Ung thư hạch bạch huyết có chữa trị khỏi không?
Phụ thuộc vào thời kỳ ung thư và loại ung thư hạch, các chuyên gia có thể đưa ra các tiên số lượng nhất định. Nhìn chung một vài loại ung thư hạch có thể điều trị được và nguy cơ chữa trị khỏi cao, lâu ngày sự sống cho người chứng bệnh nếu phát hiện ở thời kỳ sớm.
Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ (ACS), tỷ lệ sống sau 5 năm với người chứng bệnh mắc ung thư hạch Hodgkin thời kỳ 1 là 91%, với thời kỳ 4 là 81%. (1)
với người chứng bệnh mắc ung thư hạch không Hodgkin, tiên số lượng có phần kém khả quan so với u lympho Hodgkin. Tỷ lệ sống sót sau 5 năm với người chứng bệnh u lympho không Hodgkin là 74% (thống kê SEER từ năm 2013 – 2019), sau 10 năm khoảng tầm 57%.
Thực tế các thống kê tỷ lệ sống còn chỉ mang tính dinh dưỡng tham khảo. Người chứng bệnh nên thăm kiểm tra trực tiếp bác sĩ chuyên khoa Ung bướu để được kiểm tra tổng trạng sức khỏe, chứng bệnh lý. Tùy vào các kết quả chẩn đoán cận lâm sàng, bác sĩ sẽ tư vấn cụ thể về hướng điều trị và tiên số lượng sống còn.
7 phương pháp điều trị ung thư hạch bạch huyết phổ quát
Lựa lựa chọn các phương pháp điều trị phụ thuộc vào các yếu tố như thời kỳ chứng bệnh, loại chứng bệnh, tính dinh dưỡng sinh học phân tử, vị trí triệu chứng (hạch, hệ thần kinh trung ương, đường tiêu hóa,…), tổng trạng sức khỏe của người chứng bệnh. (2)
1. tiểu phẫu
với ung thư hạch bạch huyết, phương pháp tiểu phẫu thường chỉ được dùng để lấy mẫu sinh thiết nhằm chẩn đoán thời kỳ và loại ung thư. Chỉ định tiểu phẫu hiếm khi được dùng trong điều trị ung thư hạch.
Để điều trị ung thư hạch bạch huyết giới hạn ở một khu vực nhất định, bác sĩ thường ưu tiên phương pháp xạ trị.
2. Xạ trị
Xạ trị là phương pháp sử dụng dòng năng số lượng cao bức xạ ion hóa nhằm tiêu diệt cấu trúc ung thư và ngăn chặn sự tiến triển của các tế bào ung thư. với người chứng bệnh ung thư hạch bạch huyết thời kỳ đầu, bác sĩ có thể chỉ định xạ trị ở một cơ quan của cơ thể.
Quá trình xạ trị ung thư không đau đớn đớn, tuy nhiên chúng gây ra ra các tác dụng phụ cho người chứng bệnh, tác động trực tiếp tới đời sống và quá trình điều trị. một vài tác dụng phụ phổ quát do xạ trị gồm: (3)
- Buồn nôn, nôn;
- Mệt mỏi;
- Khô rát miệng;
- Ăn không ngon miệng;
- Rụng tóc;
- Da sẫm màu vùng xạ trị;
- Nguy cơ vô sinh.
3. Hóa trị
Phương pháp hóa trị sử dụng thuốc được truyền qua đường tĩnh mạch hoặc uống trực tiếp để tiêu diệt các tế bào ung thư. Tùy thuộc vào tính dinh dưỡng, thời kỳ ung thư, các chuyên gia sẽ chỉ định chuyên biệt phù hợp với tiến triển chứng bệnh.
Nếu xác định người chứng bệnh mắc ung thư hạch bạch huyết có thể điều trị, bác sĩ sẽ chỉ định hóa dinh dưỡng truyền tĩnh mạch để thuốc tìm và tiêu diệt tế bào ung thư. Nếu phát hiện vào thời kỳ muộn hoặc tiên số lượng không dễ điều trị khỏi, phương pháp chăm sóc suy nhược nhẹ có tác dụng tránh các cơn đau đớn mà triệu chứng ung thư mang tới cho người chứng bệnh.
Hóa trị có thể tác động tới tủy xương của người chứng bệnh, gây ra ngăn cản vận động sản xuất các tế bào khỏe mạnh. Ngoài ra một vài tác dụng phụ của phương pháp hóa trị gồm:
- không dễ thở;
- Mệt mỏi;
- Dễ gặp phải nhiễm trùng;
- Dễ ra máu và bầm tím;
- Buồn nôn, nôn;
- Tiêu chảy;
- Viêm da;
- Rụng tóc;
- Có nguy cơ gây ra vô sinh.
Nếu hóa trị không đạt tốt nhất xin muốn hoặc ung thư hạch bạch huyết tái phát, các chuyên gia có thể tiến hành hóa trị liều cao hơn. Tuy nhiên, các hóa trị liều cao có thể tác động tới tủy xương, tác động trực tiếp tới vận động tái tạo máu. Do đó, bác sĩ có thể chỉ định cấy ghép tạng để thế thế cho tủy xương gặp phải tổn thương.
4. Liệu pháp miễn dịch
Liệu pháp miễn dịch (kháng thể đơn dòng) được chỉ định trong điều trị ung thư hạch bạch huyết. Cơ chế vận động loại thuốc này tự gắn vào tế bào khỏe mạnh và tế bào ung thư, đồng thời “thông báo” tới hệ thống miễn dịch của cơ thể nhận biết sự xuất hiện của tế bào ngoại lai, tế bào xấu để chúng xâm nhập, tiêu diệt. Sau quá trình điều trị, các tế bào khỏe mạnh sẽ trở lại thông thường. (4)
Tùy thuộc vào tình trạng cơ thể, các chuyên gia có thể chỉ định điều trị ung thư hạch bằng liệu pháp miễn dịch đơn thuần hoặc phối hợp các phương pháp hóa trị liệu nhằm tăng tốt nhất điều trị.
với người chứng bệnh ung thư hạch không Hodgkin, người chứng bệnh có thể được điều trị bằng kháng thể đơn dòng tối đa 2 năm sau lần điều trị đầu tiên, phối hợp với hóa trị. Phương pháp này được cho hạn chế nguy cơ ung thư hạch tái đi tái lại.
Rituximab, brentuximab vedotin và pembrolizumab là thuốc kháng thể đơn dòng được sử dụng nhiều trong điều trị ung thư hạch bạch huyết bằng liệu pháp miễn dịch. Đây là loại thuốc được truyền trực tiếp vào tĩnh mạch người chứng bệnh. một vài tác dụng phụ có thể xảy tới như buồn nôn, mệt mỏi, vã mồ hôi đêm, phát ban, rụng tóc,… Nếu xuất hiện các tác dụng phụ, người chứng bệnh có thể trao đổi với bác sĩ để tăng cường tình trạng.
5. Ghép tế bào gốc trong điều trị ung thư hạch
Ghép tế bào gốc thường còn gọi là ghép tủy xương thường được chỉ định đi kèm với các phương pháp hóa trị đồng thời, thỉnh thoảng là với xạ trị.
Quá trình ghép tế bào gốc bắt đầu bằng việc hóa trị liều cao nhằm tiêu diệt các tế bào ung thư, đồng thời phá hủy các tế bào lành trong tủy xương của người chứng bệnh. Sau đó cấy các tế bào gốc vào tủy xương nhằm tạo ra các tế bào máu mới. Hai loại cấy ghép tế bào gốc phổ quát gồm cấy tế bào tự thân (sử dụng tế bào gốc của hàng đầu người chứng bệnh) và tế bào gốc từ người hiến tặng (thường là người thân). (5)
Có 2 loại cấy ghép tế bào gốc, gồm:
- Cấy ghép tế bào gốc tự thân: Đây là phương pháp sử dụng tế bào gốc của hàng đầu người chứng bệnh. Các tế bào được thu thập vài tuần và được trữ đông trước khi dùng các phương pháp điều trị ung thư. Sau khi người chứng bệnh hoàn thành hóa trị hoặc xạ trị, tế bào gốc được đưa lại vào máu của người chứng bệnh bằng đường truyền tĩnh mạch. Sử dụng tế bào gốc của người chứng bệnh thỉnh thoảng không phải là giải pháp tối ưu nếu ung thư hạch bạch huyết đã từng lan tới tủy xương hoặc máu.
- Cấy ghép tế bào gốc đồng loại: Phương pháp này thường dùng các tế bào gốc của người hiến tặng (phần lớn là người thân trong gia đình). Mô của người hiến tặng phải tương thích với người chứng bệnh nhằm hạn chế tối thiểu nguy cơ hệ lụy khi cấy ghép.
Ghép tế bào gốc là giải pháp giúp cho phục hồi tủy xương sau quá trình hóa trị liều cao cho người chứng bệnh ung thư hạch. Phương pháp này thỉnh thoảng được chỉ định nhằm thuyên suy nhược các cơn đau đớn hoặc ung thư tái phát.
6. Theo dõi nhận xét
Sau khi hoàn thành các đợt điều trị, người chứng bệnh được siêu âm lại hoặc chẩn đoán hình ảnh, y học hạt nhân để nhận xét tốt nhất của quá trình điều trị. (6)
Sau đó, người chứng bệnh cần phải tái kiểm tra định kỳ để bác sĩ theo dõi quá trình phục hồi cũng như sớm phát hiện nguy cơ ung thư tái đi tái lại. Tần suất các cuộc tái kiểm tra có thể tiếp diễn vài tuần hoặc vài tháng một lần. Nếu các kết quả điều trị tích cực, tần suất tái kiểm tra sẽ ít hơn.
7. Chăm sóc suy nhược nhẹ
Bất kỳ thời kỳ nào của ung thư, người chứng bệnh cũng cần phải được điều trị suy nhược nhẹ các triệu chứng nhằm giữ gìn sức khỏe tiếp tục theo đuổi kế hoạch điều trị. Đây được gọi là chăm sóc suy nhược nhẹ trong điều trị ung thư. Các chương trình điều trị suy nhược nhẹ tập trung vào yếu tố dinh dưỡng, tinh thần của người chứng bệnh. Do vậy các kỹ thuật chăm sóc suy nhược nhẹ có thể thực hiện đồng thời với quá trình điều trị ung thư, hoặc cũng dùng khi các phương pháp điều trị ung thư không còn tốt nhất, tiên số lượng xấu với người chứng bệnh ung thư.
Việc sử dụng các thuốc hỗ trợ suy nhược đau đớn khi điều trị ung thư có thể kèm theo một vài tác dụng phụ. Bạn có thể liên hệ bác sĩ điều trị để được tư vấn và theo dõi các triệu chứng thất thường nhằm kiểm soát hoặc suy nhược bớt các triệu chứng.
Tác dụng phụ của phương pháp điều trị ung thư hạch bạch huyết
một vài tác dụng phụ trong điều trị ung thư hạch bạch huyết phổ quát như:
- Các vấn đề sự liên quan tới máu: số số lượng bạch cầu/hồng cầu/tiểu cầu thấp gây ra ra máu, thiếu máu, thường xuất hiện vết bầm tím, đi kèm sốt, nhiễm trùng, các cục máu đông…
- Hệ thống tiêu hóa: táo bón, tiêu chảy, bí tiểu, tiểu không tự chủ.
- Hệ thần kinh: các cơn co giật, chứng bệnh lý thần kinh ngoại biên.
- Ăn uống: chán ăn, không dễ nuốt, sụt cân nhanh, thế đổi vị giác và khứu giác, buồn nôn, nôn, lở loét miệng, mất nước, nấc cụt…
- Da, tóc: rụng tóc, khô da, ngứa ngáy ngáy, phát ban, sạm da, bốc hỏa, vã mồ hôi.
- Sức khỏe tinh thần: thường xuyên lo lắng, phiền muộn, có thể dẫn tới trầm cảm.
- Sức khỏe sinh sản: nguy cơ vô sinh cao.
- Các triệu chứng không tương tự: sưng tấy, phù nề, cổ trướng, phù bạch huyết.
Lựa lựa chọn điều trị ung thư hạch bạch huyết
Việc dùng phương pháp điều trị ung thư hạch bạch huyết phụ thuộc vào nhiều yếu tố, gồm:
- Tuổi tác của người chứng bệnh;
- Loại ung thư hạch bạch huyết;
- thời kỳ tiến triển của chứng bệnh;
- Thể trạng sức khỏe của người chứng bệnh;
- nguy cơ đáp ứng điều trị.
Chăm sóc người chứng bệnh điều trị ung thư hạch bạch huyết
Quá trình điều trị ung thư hạch bạch huyết có thể gây ra nên các tác dụng phụ, tác động lớn tới tin cậy cuộc sống của người chứng bệnh. Họ có thể mắc các triệu chứng như buồn nôn, nôn, chán ăn, mệt mỏi, tiêu chảy… Gia đình nên sắp thực đơn dinh dưỡng hỗ trợ người chứng bệnh nâng cao thể trạng, tiếp tục đáp ứng các phương pháp điều trị.
1. Chế độ dinh dưỡng
Xây dựng chế độ dinh dưỡng có ý nghĩa quan trọng trong quá trình điều trị ung thư ở người chứng bệnh, góp phần nâng cao thể trạng để người chứng bệnh có thêm năng số lượng, tinh thần chiến đấu phòng tránh chứng bệnh tật. Do đó mục tiêu điều trị ung thư luôn chú trọng yếu tố tiêu diệt tế bào ung thư và giữ gìn tin cậy cuộc sống của người chứng bệnh.
Thiết lập chế độ dinh dưỡng cho người chứng bệnh ung thư hạch bạch huyết cần phải lưu ý:
- mang tới đầy đủ các dinh dưỡng: dinh dưỡng đạm (protein), dinh dưỡng béo (lipid), tinh bột (glucid)
- Bổ sung vitamin, khoáng dinh dưỡng trong rau xanh, trái cây tươi, nhất là canxi, vitamin D, photpho có trong thịt, cá, tôm, cua đồng, trứng, sữa, bơ, súp lơ…
- Hạn chế muối, chỉ dùng dưới 6g muối/ngày do muối thực hiện giữ nước, gây ra phù.
- Tránh bia rượu, đồ uống có cồn bởi có thể gia tăng áp lực lao động cho gan. Sau khi ghép tủy xương, công dụng gan của người chứng bệnh có thể suy suy nhược do tác động của hóa trị liều cao.
- Uống nhiều nước, giữ 2-2,5l/ngày.
- Chia bữa ăn thành nhiều lần trong ngày, 6-8 bữa/ngày
- Hạn chế thực phẩm nhiều dinh dưỡng béo, thực phẩm chiên rán, nhiều dầu mỡ.
Ngoài ra người chứng bệnh trong thời gian điều trị có hệ miễn dịch suy suy nhược, vì thế cần phải giữ gìn nguồn thực phẩm phải an toàn, nấu chín, uống sôi; không nên ăn các loại rau sống, tái, chưa qua tiệt trùng (sữa). Trước khi nấu thực phẩm cần phải vệ sinh sạch sẽ tay và các loại thiết gặp phải nhà bếp để ngăn chặn nguồn lây nhiễm chứng bệnh.
2. giữ môi trường sống tích cực, lành mạnh
kèm theo chế độ sinh hoạt đầy đủ, người chứng bệnh ung thư và thân nhân cần phải để ý dự phòng lây nhiễm nhiễm các chứng bệnh lý không tương tự như cảm cúm, viêm nhiễm do sức đề kháng của người chứng bệnh ung thư không tốt như người thông thường, họ có thể gặp hệ lụy hoặc triệu chứng nặng hơn người không tương tự.
Người chứng bệnh và gia đình cần phải để ý:
- Hạn chế tiếp xúc khu vực đông người, đặc biệt với những người có triệu chứng cảm cúm, viêm nhiễm đường hô hấp…
- Giữ môi trường sống sạch sẽ, thoáng mát, tuần hoàn không khí.
- Thường xuyên lau chùi, dọn dẹp vệ sinh không gian sống.
- Hạn chế nuôi và tiếp xúc với vật nuôi, thú cưng, chim cảnh để suy nhược nguy cơ tiếp xúc nguồn vi trùng.
Theo dõi sau điều trị ung thư hạch bạch huyết
Nguy cơ ung thư hạch bạch huyết tái phát cao ở những người chứng bệnh không thể thực hiện hoặc thực hiện cấy ghép tế bào thất bại. Nhìn chung, người chứng bệnh càng lớn tuổi, nguy cơ hệ lụy sau cấy ghép tế bào gốc càng cao.
Mặc dù ung thư hạch bạch huyết có nguy cơ điều trị thành quả rất cao, người chứng bệnh vẫn cần phải theo dõi và tái kiểm tra thường xuyên theo chỉ định của bác sĩ. Các phương pháp điều trị như hóa trị, xạ trị… cũng có thể mang tới các hệ lụy muộn. Sau 10 năm, người chứng bệnh có nguy cơ đối mặt với rối loạn sinh tủy hoặc chứng bệnh bạch cầu cấp do sự tổn thương tủy trong quá trình điều trị. Ngoài ra, ung thư thứ phát cũng có thể xảy ra với các người chứng bệnh được xạ trị vùng ngực, bụng.
Để đặt lịch thăm kiểm tra và điều trị ung thư hạch bạch huyết tại BVĐK Hưng Thịnh, bạn có thể liên hệ qua thông tin:
HỆ THỐNG trung tâm y tế ĐA KHOA Hưng Thịnh
Vừa rồi là tổng hợp một vài phương pháp điều trị ung thư hạch bạch huyết hiện nay. Để biết chuẩn xác thông tin điều trị phù hợp với tình trạng, diễn hệ lụy bệnh, người chứng bệnh cần phải trực tiếp trao đổi với bác sĩ điều trị và tuân thủ quy trình bác sĩ đã từng chỉ định.