Có nhiều cách điều trị ung thư tuyến tụy với người mắc chứng bệnh ung thư tụy thời kỳ đầu, tuy nhiên toàn bộ các trường hợp đều được chẩn đoán chứng bệnh ở thời kỳ tương đối trễ, dẫn tới tiên số lượng điều trị kém khả quan cũng như ít lựa chọn lựa điều trị triệt căn ung thư so với người mắc chứng bệnh ung thư tụy thời kỳ sớm.
Ung thư tụy có trị khỏi được không?
Ung thư tuyến tụy là loại ung thư ít gặp, thường được phát hiện ở thời kỳ muộn do không có triệu chứng điển hình hoặc gặp phải nhầm lẫn với các chứng bệnh lý tiêu hóa không không khác. Theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) năm 2020, ung thư tuyến tụy là nguyên nhân gây ra tử vong xếp hàng thứ 7 trong tất cả các loại ung thư trên toàn cầu. Tại Hoa Kỳ, trong năm 2021 ước tính có khoảng tầm 60.430 người được chẩn đoán mắc chứng bệnh ung thư tụy và ước tính có khoảng tầm 48.220 người chết vì căn chứng bệnh này.
Ung thư tuyến tụy có thể trị được và giúp cho lâu dần thời gian sống cho người chứng bệnh nếu được chẩn đoán ở thời kỳ sớm. Tuy nhiên do vị trí đặc biệt nằm sâu trong ổ bụng và không có dấu hiệu ung thư tuyến tụy rõ ràng ở thời kỳ sớm, tỷ lệ người người mắc chứng bệnh được chẩn đoán mắc ung thư tụy thời kỳ sớm là rất thấp (chỉ khoảng tầm 5%).
Tụy nằm ở vị trí đặc biệt, rất sâu trong ổ bụng. Do đó các triệu chứng cảnh báo ung thư tụy không rõ ràng ở thời kỳ sớm, dễ nhầm lẫn với một vài chứng bệnh lý tiêu hóa không không khác dẫn tới việc chẩn đoán muộn trễ, khi ung thư đã từng xâm lấn và di căn, tác động tới kết quả điều trị và phục hồi sức khỏe. Do đó tiên số lượng sống còn với người mắc chứng bệnh ung thư tụy tương đối xấu. Theo số liệu thống kê của SEER (Surveillance, Epidemiology, and End Results) tại Hoa Kỳ từ 2012 tới 2018, tỷ lệ sống còn tương đối 5 năm của ung thư tụy khi gộp chung tất cả các thời kỳ là 12% và thời kỳ di căn xa chỉ 3%.
thời kỳ ung thư là một trong những yếu tố quan trọng quyết định tới tỷ lệ thành tựu trong điều trị ung thư tụy. Ngoài ra, tình trạng bờ thủ thuật, độ biệt hóa u bướu, tình trạng di căn hạch bạch huyết, nồng độ CA 19-9 trong huyết tương trước và sau điều trị, thói quen, thói quen sống sinh hoạt là những yếu tố tác động tới tiên số lượng sống và hữu hiệu điều trị của ung thư tụy.
Xem thêm: Ung thư tuyến tụy có trị khỏi được không? Yếu tố tác động tới điều trị.
với người mắc chứng bệnh ung thư tụy được thủ thuật triệt để, tỷ lệ sống còn tương đối sau 5 năm khoảng tầm 45%. Nếu ung thư tụy đã từng di căn qua các hạch bạch huyết lân cận hoặc xâm lấn các cấu trúc gần tụy, tỷ lệ sống sau 5 năm của người chứng bệnh suy nhược chỉ còn 15%. Khi chứng bệnh đã từng tiến xa, người chứng bệnh xuất hiện các triệu chứng rầm rộ như đau đớn đớn, vàng da, sụt cân nhanh, suy kiệt, môi trường sống càng kém.
8 cách điều trị ung thư tuyến tụy thường thấy
Điều trị ung thư tụy đòi hỏi nhiều hơn một phương pháp điều trị. Chỉ định phương pháp điều trị ung thư tuyến tụy phụ thuộc vào nhiều yếu tố không không khác nhau. Để xác định phương pháp điều trị ung thư tụy phù hợp với từng tình trạng chứng bệnh, bác sĩ dựa vào một vài yếu tố sau:
- Vị trí u bướu;
- thời kỳ tiến triển của u bướu;
- tình trạng lây lan lan, di căn của u bướu;
- Tổng trạng sức khỏe, chứng bệnh lý đi kèm của người chứng bệnh;
- tình trạng người chứng bệnh ung thư đáp ứng với quy trình điều trị.
Những cách điều trị ung thư tuyến tụy thường thấy hiện nay gồm:
1. thủ thuật
thủ thuật là phương pháp loại bỏ u bướu tụy khỏi cơ thể, gồm loại bỏ một phần hoặc toàn phần. Một tỷ lệ chứng bệnh, thủ thuật là phương pháp điều trị chủ yếu hoặc tiên quyết trong điều trị ung thư tuyến tụy. Tuy nhiên phần lớn chỉ định thủ thuật là một phần trong kế hoạch điều trị ung thư tụy.
thủ thuật nhằm mục đích lấy trọn u bướu ra khỏi cơ thể và vùng mô còn lại xung quanh u bướu không còn hiện diện tế bào ung thư (được gọi là R0 – nghĩa là diện cắt/bờ u âm tính). Rất khó khăn để đạt được R0 trong thủ thuật u tụy, và ngay cả khi đạt được R0 thì nguy cơ tái phát vẫn cao. thỉnh thoảng, người chứng bệnh cần thiết phải được hóa trị trước mổ (hóa trị tân bổ trợ) nhằm tiến hành suy nhược kích thước u bướu và suy nhược số số lượng tế bào ung thư trong cơ thể, từ đó tăng nguy cơ đạt được R0 trong thủ thuật.
Có 3 loại chỉ định thủ thuật ung thư tụy thường thấy:
- Cắt khối tá tụy thường (được gọi là thủ thuật Whipple): Phương pháp thủ thuật loại bỏ đầu tụy chứa ung thư, túi mật, tá tràng (phân đoạn đầu tiên của ruột non), một phần ống mật, hạch lân cận, một phần dạ dày và nạo vét hạch. thủ thuật này có thể được mổ mở hoặc mổ nội soi (ít xâm lấn).
- Cắt đoạn tụy xa: Là phương pháp loại bỏ phần thân và đuôi tụy, có khi cần thiết phải cắt luôn lách hoặc tuyến thượng thận trái.
- Cắt toàn bộ tụy: thủ thuật cắt toàn bộ tụy, một phần ruột non, một phần dạ dày, ống mật, túi mật, lách và nạo vét hạch.
thủ thuật loại bỏ tuyến tụy có thể phối hợp với liệu pháp điều trị toàn thân, hóa-xạ trị nhằm đạt hữu hiệu tốt nhất. Nếu liệu pháp toàn thân hoặc hóa-xạ trị thực hiện sau thủ thuật nhằm loại bỏ các tế bào ung thư còn sót lại, đây gọi là điều trị hỗ trợ. Một tỷ lệ liệu pháp toàn thân hoặc hóa-xạ trị được chỉ định trước thủ thuật nhằm thu nhỏ u bướu để thủ thuật loại bỏ mô tối thiểu, giữ lại tác dụng tuyến tụy nhiều nhất có thể.
Sau thủ thuật, người mắc chứng bệnh cần thiết phải nằm viện một thời gian để chăm sóc hậu phẫu và theo dõi quá trình phục hồi của người mắc chứng bệnh. Quá trình này có thể lâu dần từ vài ngày tới vài tuần tùy thuộc vào thể trạng mỗi người mắc chứng bệnh.
2. Điều trị toàn thân
Điều trị toàn thân được lấy cho tất cả các thời kỳ của ung thư tụy. Điều trị toàn thân nghĩa là thuốc sẽ đi khắp cơ thể. Các loại điều trị toàn thân gồm hóa trị, điều trị miễn dịch và điều trị nhắm trúng đích. Mục đích của điều trị toàn thân sẽ được bác sĩ thảo luận trực tiếp với người chứng bệnh trước khi tiến hành điều trị. quy trình điều trị có thể dựa trên tình hình chứng bệnh thực tế và xin muốn của người mắc chứng bệnh. Điều trị toàn thân trước thủ thuật được gọi là phương pháp dẫn đầu, sau thủ thuật được gọi là hỗ trợ.
3. Hóa trị
Liệu pháp hóa trị sử dụng thuốc uống trực tiếp hoặc tiêm thuốc qua đường tĩnh mạch để tìm kiếm, tiêu diệt tế bào ung thư. Hóa trị sẽ tiêu diệt các tế bào có tốc độ tăng trưởng nhanh trong cơ thể, gồm tế bào ung thư và một vài loại tế bào thường thì không không khác như tóc, tế bào lót niêm mạc ruột… quy trình hóa trị của ung thư tụy thường là phối hợp nhiều thuốc, một vài thuốc thường được sử dụng trong điều trị như Gemcitabine, Capecitabine, 5 FU, Oxaliplatin, Cisplatin…
Phương pháp hóa trị trong điều trị ung thư tụy có thể được chỉ định sau thủ thuật loại bỏ nhằm tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót lại (hóa trị bổ trợ) hoặc trước thủ thuật để ức chế nguy cơ tiến triển u bướu (hóa trị dẫn đầu). Trong trường hợp người mắc chứng bệnh không thể thực hiện thủ thuật, bác sĩ có thể chỉ định hóa trị đơn thuần hoặc phối hợp với các liệu pháp không không khác để tiến hành suy nhược triệu chứng ung thư tụy, giúp cho nâng cao tin cậy cuộc sống và lâu dần thời gian sống cho người chứng bệnh.
Việc lựa chọn lựa phối hợp các liệu pháp điều trị không không khác nhau phụ thuộc vào từng trường hợp người mắc chứng bệnh, phụ thuộc vào một vài yếu tố như bản dưỡng chất của u bướu (kết quả giải phẫu chứng bệnh), thời kỳ chứng bệnh, tiền sử điều trị, yếu tố đột biến gen, toàn trạng sức khỏe và tác dụng phụ…
4. Xạ trị
Xạ trị là phương pháp thường được chỉ định trong điều trị người mắc chứng bệnh ung thư tụy thời kỳ tiến triển. Xạ trị sử dụng tia phóng xạ năng số lượng cao từ nguồn tia X, photon, electron và các nguồn không không khác để tiêu diệt các tế bào ung thư và suy nhược kích thước u bướu. Liệu pháp điều trị bằng tia xạ có thể thực hiện đơn độc hoặc phối hợp với điều trị toàn thân. Điều trị có thể chỉ tập trung vào u bướu, một vùng cơ thể hoặc hạch bạch huyết di căn. Xạ trị có thể được dùng để chăm sóc nâng đỡ hoặc suy nhược nhẹ triệu chứng, giúp cho người chứng bệnh suy nhược đau đớn/suy nhược không dễ chịu gây ra ra bởi ung thư. Xạ trị cũng có thể được thực hiện trước, trong và sau khi mổ tụy với mục đích điều trị hoặc tiến hành muộn sự tiến triển của ung thư, đặc biệt nếu diện cắt thủ thuật còn sót lại tế bào ung thư.
5. Hóa xạ trị
Hóa xạ trị đồng thời trong điều trị ung thư là sự phối hợp thuốc hóa trị và xạ trị. Hóa trị giúp cho tiến hành tăng hữu hiệu của tia xạ nên được chỉ định sử dụng phối hợp trong một vài loại ung thư. Các thuốc hóa trị thường dùng trong phối hợp với liệu pháp xạ trị như Capecitabine, Fluoropyrimidine hoặc Gemcitabine.
6. Liệu pháp miễn dịch
Thuốc điều trị miễn dịch giúp cho kích hoạt hệ thống miễn dịch tự nhiên của chủ yếu người chứng bệnh, tăng lên nguy cơ tìm và phá hủy tế bào ung thư. Thuốc miễn dịch có thể sử dụng đơn độc hoặc phối hợp với các phương thức điều trị không không khác phụ thuộc vào từng trường hợp chứng bệnh.
Pembrolizumab là một ví dụ tiêu biểu của thuốc miễn dịch khóa điểm kiểm soát miễn dịch PD-L1 và PD-L2. Thuốc có thể được sử dụng cho ung thư tuyến tụy thời kỳ tiến triển dương tính với MSI/MMR.
7. Liệu pháp nhắm trúng đích
Thuốc nhắm trúng đích trong điều trị ung thư tập trung vào các đặc tính đặc biệt và duy nhất của tế bào ung thư. Chúng có thể tìm ra cách tế bào ung thư tiến triển, phân chia và di chuyển trong cơ thể mà vượt ra ngoài sự kiểm soát của cơ thể. Từ đó ngăn chặn yếu tố giúp cho tế bào ung thư tiến triển và sinh sôi.
Đột biến gen NTRK ít gặp trong ung thư tụy, vận động của gen dẫn tới sự tăng sinh mất kiểm soát của tế bào ung thư tụy. Larotrectinib và Entrectinib là các thuốc trúng đích sử dụng cho ung thư tụy thời kỳ tiến triển hoặc di căn xa có dương tính với gen NTRK. Một vài thử nghiệm lâm sàng trong điều trị ung thư trên thế giới đang sử dụng các thuốc trúng đích không không khác cho các đột biến gen như HER2, BRAF,…
8. Chăm sóc suy nhược nhẹ
Triệu chứng ung thư và các cách điều trị ung thư tuyến tụy có thể gây ra ra các tác dụng phụ, tác động tới thể dưỡng chất, tinh thần và tin cậy cuộc sống của người chứng bệnh cũng như gia đình. Vì vậy chương trình chăm sóc suy nhược nhẹ góp phần quan trọng trong quá trình chăm sóc, điều trị ung thư.
Chăm sóc suy nhược nhẹ ung thư là những phương pháp chăm sóc sức khỏe tiến hành suy nhược các triệu chứng do ung thư hoặc tác dụng phụ của các liệu pháp điều trị gây ra ra, nhằm nâng cao tin cậy cuộc sống cho người chứng bệnh. Chăm sóc suy nhược nhẹ gồm điều trị suy nhược đau đớn, hỗ trợ về tinh thần, cảm xúc cho người chứng bệnh và tư vấn cho người thân.
Các phương pháp chăm sóc suy nhược nhẹ tập trung vào tăng lên cảm giác của người chứng bệnh trong quá trình điều trị ung thư. Phương pháp điều trị tập trung vào thuốc, chế độ dinh dưỡng, kỹ thuật thư giãn, hỗ trợ phương diện cảm xúc và tinh thần, hỗ trợ về tài chủ yếu, xã hội…
Các phương pháp chăm sóc hỗ trợ suy nhược nhẹ với người mắc chứng bệnh ung thư tuyến tụy gồm:
- suy nhược đau đớn, tăng lên các triệu chứng của chứng bệnh ung thư;
- tiến hành muộn quá trình suy nhược cân ở người chứng bệnh;
- bồi bổ cơ thể, thiết lập chế độ sinh hoạt lành mạnh;
- Tập thể thao, thể thao nhẹ, phù hợp thể trạng mỗi ngày;
- Chăm sóc hạn chế nhiễm trùng sau thủ thuật;
- Kiểm soát đường huyết.
Lên phương án chăm sóc suy nhược nhẹ với người mắc chứng bệnh ung thư tuyến tụy thường là sự phối hợp giữa các chuyên gia chuyên khoa ung bướu, tiêu hóa, dinh dưỡng nhằm đưa ra phương án điều trị và chăm sóc thích hợp nhất cho mỗi trường hợp chứng bệnh.
Các yếu tố tác động tới lựa chọn lựa phương pháp điều trị ung thư tụy
Các phương pháp điều trị ung thư tuyến tụy có sự thay thế đổi phù hợp với từng thời kỳ chứng bệnh. Nhìn chung các yếu tố có thể tác động tới phương pháp điều trị gồm:
- thời kỳ chứng bệnh: người mắc chứng bệnh ung thư tụy thời kỳ đầu có nhiều lựa chọn lựa các điều trị ung thư tuyến tụy hơn so với người mắc chứng bệnh phát hiện chẩn đoán chứng bệnh ở thời kỳ muộn. Bác sĩ lấy phương pháp điều trị đa mô thức với người mắc chứng bệnh ung thư nhằm đạt hữu hiệu tốt nhất.
- Vị trí u bướu: Ung thư có thể xuất hiện ở đầu, giữa hoặc cuối tụy, tác động tới phương pháp điều trị triệt căn u bướu.
- Toàn trạng sức khỏe: Bác sĩ Tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe của người chứng bệnh, các chứng bệnh lý kèm theo, hội chứng di truyền… nhằm lựa chọn lựa phương pháp điều trị thích hợp.
- người mắc chứng bệnh có thể thực hiện thủ thuật cắt tụy không: Phương pháp thủ thuật loại bỏ là cách tốt nhất giúp cho triệt căn ung thư tối đa. người mắc chứng bệnh chỉ có thể được loại bỏ u bướu nếu kết quả các xét nghiệm cho xuất hiện u bướu khu trú trong tuyến tụy, chưa lan rộng tới các cơ quan không không khác của cơ thể.
Tác dụng phụ của điều trị ung thư tụy
Quá trình điều trị ung thư tụy có thể dẫn tới một vài tác dụng phụ tác động tới tin cậy cuộc sống của người mắc chứng bệnh. Người chứng bệnh và gia đình có thể tham khảo tư vấn của bác sĩ để thực hiện các phương pháp tăng lên các triệu chứng cũng như không nên tối đa nhất các tác dụng phụ do u bướu tụy gây ra nên.
một vài tác dụng phụ thường thấy người mắc chứng bệnh có thể gặp phải gồm:
- Suy nhược cơ thể
- Mệt mỏi, chóng mặt
- đau đớn tức
- khó khăn khăn trong quá trình tiêu hóa thức ăn do thiếu hụt các hormone tiết ra từ tuyến tụy
- Chán ăn
- Buồn nôn, nôn
- Tiêu chảy hoặc táo bón
- Phát ban
- Lở miệng
- Sụt cân
- Máu bầm dưới da
- Nguy cơ thiếu máu, dễ có máu, nhiễm trùng cao hơn
toàn bộ các tác dụng phụ sẽ không còn nữa giữa các lần điều trị hoặc sau quá trình điều trị. một vài tác dụng phụ có thể lâu dần hơn song không quá trầm trọng và triệt để sau vài tuần. Nếu cơ thể xuất hiện các triệu chứng không thường thì khi điều trị ung thư, người mắc chứng bệnh có thể tham khảo ý kiến bác sĩ điều trị để có phương pháp không nên tác dụng phụ phù hợp.
Kế hoạch điều trị ung thư tuyến tụy thường phối hợp nhiều liệu pháp không không khác nhau cũng như các chuyên gia chuyên khoa ung bướu, tiêu hóa, ngoại – lồng ngực, dinh dưỡng… Do đó người mắc chứng bệnh ung thư tuyến tụy nên lựa chọn lựa các trung tâm y tế đa khoa có nhiều chuyên khoa phối hợp để lên quy trình điều trị và theo dõi sát sao.
Để đăng ký thăm khám sàng lọc và điều trị ung thư tuyến tụy tại BVĐK Hưng Thịnh, Quý khách có thể liên hệ qua thông tin sau:
HỆ THỐNG trung tâm y tế ĐA KHOA Hưng Thịnh
Có nhiều cách điều trị ung thư tuyến tụy và bác sĩ có thể phối hợp nhiều liệu pháp điều trị với nhau nhằm xây dựng quy trình điều trị chứng bệnh tối ưu, phù hợp đặc tính từng trường hợp chứng bệnh. người mắc chứng bệnh nên thực hiện theo tư vấn từ bác sĩ điều trị chủ yếu, đồng thời xây dựng thói quen sống, chế độ dinh dưỡng phù hợp để đủ sức khỏe tiếp tục điều trị ung thư.