Những chứng bệnh truyền nhiễm nguy hiểm với thai phụ

Thai phụ có hệ miễn dịch suy suy giảm dễ nhạy cảm với các tác nhân gây ra chứng bệnh từ môi trường, nguy cơ nhiễm cúm, thủy đậu, sởi, rubella.

Trong quá trình mang thai, nhất là ba tháng đầu thai kỳ, hệ thống miễn dịch của phụ nữ suy suy giảm đáng nhắc. Thạc sĩ, bác sĩ Phạm Thị Hương Giang, Trung tâm Sản phụ khoa, phòng xét nghiệm Đa khoa Hưng Thịnh Hà Nội lý giải để giữ thai nhi, cơ thể người mẹ phản ứng lại bằng cách hoạt hóa hệ thống miễn dịch. Lúc này, thai phụ rất dễ mắc chứng bệnh khi tiếp xúc với những tác nhân gây ra chứng bệnh từ môi trường. Nhiều chứng bệnh truyền nhiễm có thể gây ra hậu quả tác động sức khỏe của mẹ bầu và thai nhi.

Rubella

Đây là chứng bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus rubella gây ra ra, thường truyền nhiễm lan rộng từ đầu mùa xuân tới đầu mùa hè. chứng bệnh truyền nhiễm truyền từ người sang người qua đường hô hấp hoặc từ thai phụ sang thai nhi qua nhau thai. Khi mắc chứng bệnh, mẹ bầu có thể mắc phải sốt phát ban, sưng hạch, đau đớn khớp.

Nếu thai phụ nhiễm virus này trong ba tháng đầu thai kỳ có thể tiến hành cho dị tật thai, sảy thai, lưu thai, sinh non. Trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm rubella nguy cơ cao mắc hội chứng rubella bẩm sinh, dị tật tim, điếc, đục thủy tinh thể, muộn tiến triển, đái tháo đường, vàng da, xuất huyết, xương thủy tinh, viêm phổi, viêm màng não, rối loạn tác dụng tuyến giáp… Nhiều trường hợp phải điều trị, thủ thuật và chăm sóc với mức phí cao.

Hội chứng rubella bẩm sinh có thể gặp ở khoảng tầm 70-90% trường hợp. Thời gian phụ nữ mắc chứng bệnh trong thai kỳ càng sớm, nguy cơ truyền nhiễm chứng bệnh cho thai nhi càng cao. Theo bác sĩ Hương Giang, nếu mắc chứng bệnh vào tháng đầu tiên của thai kỳ, tỷ lệ truyền nhiễm nhiễm cho thai nhi khoảng tầm 81-90%; tỷ lệ truyền nhiễm nhiễm từ tháng thứ 2 là 60-70%; tỷ lệ nhiễm 35-50% từ tháng thứ 3.





Bác sĩ Bệnh viện Đa khoa Hưng Thịnh Hà Nội khám cho thai phụ. Ảnh minh họa: Bệnh viện cung cấp

Bác sĩ phòng xét nghiệm Đa khoa Hưng Thịnh Hà Nội xét nghiệm cho thai phụ. Ảnh minh họa: phòng xét nghiệm mang tới

Thủy đậu

chứng bệnh nhiễm trùng này do virus varicella-zoster gây ra ra, truyền nhiễm trực tiếp qua đường hô hấp và gián tiếp khi tiếp xúc với nước bọt, dịch tiết, hoạt chất lỏng từ mụn nước. Người mắc chứng bệnh thường phát ban, nổi mụn nước nhỏ chứa đầy dịch, gây ra ngứa ngáy. Theo bác sĩ Hương Giang, thai phụ nhiễm thủy đậu có nguy cơ gặp hậu quả viêm phổi khoảng tầm 10-20% trường hợp, trong số đó nguy cơ tử vong chiếm 45%.

Trẻ sơ sinh cũng có nguy cơ mắc hội chứng thủy đậu bẩm sinh nếu người mẹ mắc chứng bệnh trong thời gian mang thai. không những để lại sẹo ở da, hội chứng này còn gây ra ra những thất thường ở trẻ như tật đầu nhỏ, chứng bệnh lý võng mạc, đục thủy tinh thể, nhẹ cân, chi ngắn, muộn tiến triển trí tuệ.

Bác sĩ Hương Giang dẫn các nghiên cứu cho xuất hiện trong ba tháng đầu, nhất là từ tuần thứ 8-12, nguy cơ thai mắc phải hội chứng thủy đậu bẩm sinh là 0,4%. Nếu mắc thủy đậu trong ba tháng giữa, nhất là tuần 13-20, nguy cơ thai mắc phải chứng bệnh là 2%. Sau tuần 20 thai kỳ, thai nhi không mắc phải tác động. Nếu người mẹ nhiễm chứng bệnh trong vòng 5 ngày trước sinh và hai ngày sau sinh con, trẻ sơ sinh dễ mắc phải thủy đậu chu sinh, với triệu chứng ở phế quản – phổi, loét đường tiêu hóa, viêm não, viêm màng não, viêm gan. Nguy cơ tử vong ở trẻ lúc này khoảng tầm 25-30% tỷ lệ mắc chứng bệnh.

Sởi

Nhiễm sởi khi đang có thai không gây ra dị tật cho thai nhi, song tỷ lệ tử vong ở thai phụ tăng gấp ba lần so với phụ nữ không mang thai mắc chứng bệnh. Khi nhiễm chứng bệnh, thai phụ có triệu chứng sốt cao, tăng thân nhiệt, nhịp tim, tăng nhiệt độ buồng ối và tần số tim thai. Tim thai phải lao động quá sức có thể dẫn tới sảy thai, thai chết lưu hoặc sinh non.

Nếu mẹ bầu mắc sởi vào cuối thai kỳ, virus xâm nhập vào thai nhi qua gai rau, gây ra ra tình trạng thai nhiễm sởi tiên phát. Trẻ sinh ra nguy cơ cao tử vong do hậu quả viêm màng não bán cấp.

Cúm

chứng bệnh cúm có nhiều thể gây ra chứng bệnh không không khác nhau. một vài loại virus cúm có thể tiến hành cho thai nhi có nguy cơ mắc phải dị tật bẩm sinh như hở hàm ếch, hở van tim…, nhất là khi mẹ bầu mắc phải chứng bệnh trong vòng 13 tuần đầu thai kỳ. Nếu người mẹ mắc chứng bệnh trong vòng 5 tháng đầu, trẻ sơ sinh cũng có thể mắc phải rối loạn tâm thần.

Nguyên nhân là do các kháng thể cúm của thai phụ có thể lọt qua nhau thai và tác động xấu tới hệ miễn dịch của bào thai. Thân nhiệt của người mẹ khi mắc cúm tăng (nhất là tăng lâu ngày ở mức từ 39 độ trở lên) cũng gây ra tác động xấu tới não bộ của thai nhi. một vài thuốc điều trị tác động tới hệ thần kinh trung ương của bào thai.

Tình trạng sốt cao phối hợp với độc tính của virus có thể kích thích co bóp tử cung gây ra sảy thai, thai chết lưu hoặc sinh non. chứng bệnh tiến triển nặng có thể tiến hành cho thai phụ viêm phổi, tử vong.

Viêm gan B

Việt Nam là quốc gia có tỷ lệ lưu hành chứng bệnh viêm gan virus B cao, khoảng tầm 20% dân số mắc chứng bệnh. Theo Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế, tỷ lệ nhiễm chứng bệnh ở phụ nữ có thai chiếm trên 10%.

Thai phụ mắc phải viêm gan B có tỷ lệ truyền nhiễm chứng bệnh cho thai nhi cao, tăng dần từ lúc mang thai cho tới khi sinh. Tỷ lệ truyền nhiễm nhiễm trong 3 tháng cuối thai kỳ tăng lên 60-70%. Nguy cơ trẻ sơ sinh nhiễm chứng bệnh lên tới 90% nếu không có liệu pháp giữ an toàn sớm ngay sau sinh.

Sốt xuất huyết

Thai phụ mắc phải sốt xuất huyết có thể truyền chứng bệnh cho thai nhi. Mặc dù không gây ra dị tật, thất thường ở thai nhi, song có thể dẫn tới thai chết lưu, rau bong non, sinh non… Thai phụ gặp các hậu quả xuất huyết tiêu hóa, thận yếu, suy gan, rối loạn đông máu, băng huyết khi sinh, tiền sản giật, đe dọa tính mạng thai phụ và thai nhi. Trong lúc chuyển dạ, người mẹ mắc phải sốt xuất huyết, trẻ sơ sinh có thể mắc phải sốt, khó khăn điều trị.

Bác sĩ khuyến cáo tiêm vaccine là cách tốt nhất giúp cho mẹ bầu phòng tránh mắc các chứng bệnh truyền nhiễm trong quá trình mang thai, giúp cho hạn chế các tai biến sản khoa. Thai phụ có dấu hiệu mắc chứng bệnh nên đi xét nghiệm ngay.

Trịnh Mai

Độc giả gửi thắc mắc về sản phụ khoa tại đây để bác sĩ giải đáp


Share this post:

Bài viết liên quan

Leave a Comment

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.