U vú là dấu hiệu chứng bệnh gì? u bướu ở ngực có nguy hiểm không?

U vú là chứng bệnh thường gặp ở nữ, thường lành tính tuy vậy có khi đó là ung thư. Vậy u vú là dấu hiệu chứng bệnh gì? u bướu ở ngực có nguy hiểm không? Bài viết dưới đây, thạc sĩ bác sĩ Huỳnh Bá Tấn, khoa Ngoại Vú, trung tâm y tế Đa khoa Hưng Thịnh TP.HCM sẽ đưa ra thông tin tổng quát về u vú.

u vú

U vú là như thế nào?

U vú là hiện tượng xuất hiện một hoặc nhiều khối ở vú, có cảm giác và mật độ không không khác với mô vú xung quanh hoặc mô ở cùng 1 vùng bên vú còn lại.

Các loại u bướu vú

Vú gồm các loại mô không không khác nhau, trong số đó có mô tuyến vú, mô liên kết kiểu sợi, mô mỡ, các ống tuyến, dây thần kinh, tĩnh mạch, có thể kèm hạch bạch huyết trong vú. Mỗi thành phần của vú có thể phản ứng không không khác nhau với những thế đổi của cơ thể. Các thế đổi này tác động tới cảm giác và kết cấu của vú, từ đó, tác động tới sự tiến triển của các u bướu ở vú. [1]

1. U vú lành tính

Các loại u vú lành tính thường gặp ở phần biểu mô của ống tuyến hoặc mô liên kết. Các triệu chứng thường gặp, gồm:

  • Xuất hiện u bướu trong vú.
  • gây nên không dễ chịu, đau đớn.
  • đau đớn toàn bộ vú.
  • một vài loại u vú thế đổi kích thước theo chu kỳ kinh nguyệt nguyệt, trong thời kỳ mang thai.
  • Tiết dịch núm vú.
  • tình trạng đau đớn vú có thể tăng hoặc kèm với sờ xuất hiện các u bướu theo chu kỳ hàng tháng, trong hoặc trước ngày hành kinh.
  • u bướu mật độ chắc, trơn láng, di động.

2. Nang tuyến vú

Nang đơn giản của tuyến vú là tình trạng túi chứa hoạt chất dịch lành tính, không phải ung thư vú, thường gặp ở phụ nữ từ 30 – 50 tuổi. thường ít gặp ở thiếu nữ và sau mãn kinh.

một vài triệu chứng có thể xuất hiện:

  • u bướu ở vú.
  • đau đớn.
  • Tiết dịch ở núm vú.

Nang tuyến vú có thể do tác động của nội tiết mối liên quan tới kinh nguyệt. Nang tuyến vú có thể là nang đơn giản hoặc nang phức tạp, tùy vào thành phần của dịch nang, đôi lúc có thành phần đặc trong nang. Nếu nang kích thước lớn, gây nên đau đớn, bác sĩ có thể chọc hút dịch nang bằng kim. Ngoài ra, bác sĩ có thể chỉ định sinh thiết kiểm tra tế bào của thành phần đặc trong nang.

3. U xơ tuyến vú

U xơ tuyến vú là sự tiến triển thất thường của mô tuyến trong vú. U xơ thường gặp ở phụ nữ từ 14 – 35 tuổi, có xu hướng co lại và không còn nữa theo thời gian. Tuy nhiên, người có u xơ tuyến vú lớn thường phải tiểu phẫu để loại bỏ. U xơ tuyến vú lành tính có các tính: u bướu tròn, đường viền rõ ràng, không đau đớn, di động dễ. Với u ở vú, tăng nhanh kích thước trong thời gian ngắn, cần phải phân biệt với u diệp thể.

4. Áp xe vú

Áp xe vú, thường gặp ở phụ nữ trẻ, có thể gặp trong thời gian cho con bú, xảy ra do nhiễm trùng.

Triệu chứng thường xuất hiện:

  • u bướu đau đớn và sưng.
  • Đỏ ở vùng da lân cận hoặc vùng da sẫm màu.
  • Nóng ở khu vực xung quanh áp xe.
  • Tiết dịch núm vú.
  • Buồn nôn.
  • Sốt, sưng hạch bạch huyết.

5. U nhú

U nhú là u bướu lành tính, hình dáng không khác như mụn cóc, tiến triển trong các ống tuyến vú. U nhú tiến triển tạo thành khối tròn hoặc bầu dục vùng trung tâm dưới núm vú. U nhú có thể tiết dịch trong suốt hoặc kèm máu. Siêu âm có thể phát hiện u, có thể đi kèm ống tuyến vú giãn.

khám ung thư miễn phí

cần phải lưu ý về mặt hình ảnh học, tế bào học rất khó khăn phân biệt u nhú lành tính và ung thư kiểu nhú của tuyến vú. Do đó, khi trên siêu âm xuất hiện hình ảnh nhú bên trong nang thì bác sĩ thường cho chỉ định lấy ra (mổ hoặc hút chân không) để xét nghiệm.

6. Hoại tử mỡ

Hoại tử mỡ có thể xảy ra sau tiểu phẫu tái tạo vú, chấn thương, sinh thiết và 1 số phương pháp điều trị không không khác. Hoại tử mỡ gây nên các triệu chứng: đau đớn, u bướu do nang dầu, có vỏ chắc và mỡ hoặc dầu ở trung tâm.

7. U mỡ

U mỡ là u bướu lành tính, có các tính: mềm, giới hạn tương đối rõ, có vỏ bao, có thể di động, không đau đớn. U mỡ có thể xuất hiện ở bất kỳ đâu trên cơ thể, nhắc cả vú và thường không cần phải điều trị. Bác sĩ có thể tư vấn tiểu phẫu nếu u mỡ kích thước lớn.

8. U vú ác tính

u bướu ở vú, thường không đau đớn, hình kiểu không đều, mật độ sượng cứng, không không khác với các mô xung quanh. [2]

tính thường xuất hiện:

  • Khối sượng ở vú.
  • Da vú dày lên.
  • Da vú bong tróc. Có thể đỏ hoặc sẫm màu hơn vùng da xung quanh.
  • đau đớn núm vú.
  • Co kéo núm vú.
  • Núm vú tiết dịch có thể kèm máu.
  • thời kỳ trễ, u xâm lấn ra da, gây nên lở loét.
  • Hạch nách, hạch cổ kèm theo
dấu hiệu u vú
tới trung tâm y tế kiểm tra ngay khi có những dấu hiệu thất thường ở vú.

Dấu hiệu u vú

U vú có thể xuất hiện ở bất kỳ đâu trong vú. Kích thước lớn hoặc nhỏ, đau đớn hoặc không. Dưới đây là các dấu hiệu của u vú có thể tham khảo:

  • u bướu có mật độ từ chắc tới sượng, có thể di chuyển dễ thực hiện dưới da.
  • Có hình kiểu thất thường.
  • Đỏ da hoặc xuất hiện nhíu da, da sần sùi như trái cam.
  • thế đổi kích thước hoặc hình kiểu vú.
  • hoạt chất dịch rò rỉ từ núm vú.
  • Có thể kèm hạch nách hoặc hạch cổ.

đa số, các u bướu ở vú không nguy hiểm, tuy nhiên, người chứng bệnh nên tới gặp bác sĩ để được kiểm tra, tư vấn và điều trị sớm.

Nguyên nhân u vú

u bướu xuất hiện ở vú có thể xuất phát từ những nguyên nhân sau:

  • U nang vú: u bướu ở vú tròn, nhẵn và chắc, có kích thước lớn hoặc nhỏ, mô vú xung quanh mềm. Tình trạng này thường gặp ở phụ nữ tiền mãn kinh.
  • thế đổi sợi bọc: cảm xuất hiện căng, tức ở vú. Phụ nữ gặp thế đổi sợi bọc vú trong chu kỳ kinh nguyệt nguyệt hoặc mãn kinh.
  • U xơ tuyến vú: u bướu vú chắc, không phải ung thư, nhẵn, khi chạm vào xuất hiện u di chuyển dưới da. U xơ tuyến vú có thể tiến triển lớn hơn. Mang thai, sử dụng liệu pháp hormone hoặc chu kỳ kinh nguyệt nguyệt là các yếu tố tác động tới sự tiến triển của u xơ. Đây là nguyên nhân gây nên u vú thường gặp ở phụ nữ từ 20 – 30 tuổi.
  • Chấn thương: chấn thương nghiêm trọng với mô vú có thể sinh ra u bướu, xuất hiện tình trạng hoại tử mỡ.
  • Nhiễm trùng: gây nên viêm áp xe vú
  • Ung thư vú: u bướu ở vú không đau đớn, sượng cứng, có hình kiểu thất thường, không không khác với các mô xung quanh. Lớp da bao phủ quanh u bướu có thể màu đỏ, nhíu da hoặc sần sùi không khác vỏ cam, co kéo núm vú, có dịch tiết ra từ núm vú, có thể kèm theo hạch nách hoặc hạch cổ. thời kỳ trễ, u xâm lấn ra da, gây nên lở loét.

u bướu vú có nguy hiểm không? 

Có! u bướu vú có thể xuất hiện do nhiều nguyên nhân và đa số là lành tính, có thể điều trị, thậm chí tự không còn nữa. Song vẫn có không ít u bướu vú dẫn tới ung thư. u bướu xuất hiện ở người càng lớn tuổi thì nguy cơ ung thư càng cao. Nếu không điều trị sớm, u bướu vú ác tính có thể lan sang các cơ quan không không khác trong cơ thể. Do đó, nhắc cả có phải u ác tính thường hay không, ngay khi xuất hiện những triệu chứng nói trên, người chứng bệnh nên tới gặp bác sĩ để kiểm tra và điều trị sớm.

khối u ở ngực
Sinh thiết vú dưới hướng dẫn của siêu âm để tìm chuẩn xác vị trí u bướu.

Cách chẩn đoán u bướu ở ngực

Để chẩn đoán u bướu ở ngực, các chuyên gia chuyên khoa ngoại vú sẽ đề nghị thực hiện 1 số phương pháp như:

  • Chụp X quang tuyến vú: hình ảnh cho xuất hiện những thế đổi ở vú từ nhiều góc độ.
  • Siêu âm vú: sóng âm hiển thị hình ảnh bên trong vú trên màn hình. Hình ảnh siêu âm hữu ích trong việc xác định tính hoạt chất và tính của u bướu
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI) vú: giúp cho phản hồi tốt hơn hình ảnh bên trong vú, phản hồi tính hoạt chất, tính, giới hạn của u, tham khảo các tổn thương không sờ xuất hiện của vú.
  • Sinh thiết vú: bằng cách lấy 1 mẫu mô và kiểm tra dưới kính hiển vi.

Các lựa chọn lựa sinh thiết vú, gồm:

  • Chọc hút bằng kim nhỏ (FNA): chọc kim vào u bướu và lấy tế bào bên trong mang đi xét nghiệm.
  • Sinh thiết kim lõi: sử dụng kim có kích thước lớn hơn, lấy nhiều mẫu mô u hơn, giúp cho phản hồi u chuẩn xác hơn.
  • Sinh thiết lập thể: bác sĩ sử dụng hình ảnh bên trong vú được dựng hình trên máy tính từ kết quả chụp X quang tuyến vú để hướng dẫn kim sinh thiết tới vị trí chuẩn xác của u bướu vú. Những mẫu mô được lấy sẽ đem đi xét nghiệm để tìm kiếm tế bào ung thư.
  • Sinh thiết bằng thiết gặp phải hút chân không: sử dụng kim sinh thiết có kích thước lớn phối hợp với lực hút chân không, giúp cho lấy được tổn thương để chẩn đoán và điều trị.
  • Sinh thiết mở (tiểu phẫu sinh thiết): khi sang thương của người chứng bệnh quá lớn hoặc nghi ngờ u bướu ác tính. Bác sĩ sẽ dùng dao rạch 1 đường trên da vú để lấy sinh thiết một phần hoặc loại bỏ toàn bộ u bướu. Sau đó mang đi xét nghiệm mô chứng bệnh học để phản hồi tình trạng lành thường hay ác của u bướu.

Sau khi sinh thiết, mẫu mô chứng bệnh phẩm sẽ được gửi tới phòng thí nghiệm để phân tích. Từ đó, giúp cho tìm ra nguyên nhân, chẩn đoán chuẩn xác và lên quy trình điều trị phù hợp.

Cách điều trị u ở vùng ngực

Tùy thuộc vào từng nguyên nhân sẽ có cách điều trị u ở vú. Song, 1 số u vú có thể không còn nữa mà không cần phải điều trị. Những cách điều trị u ở vú gồm:

  • Dùng thuốc thuốc kháng sinh khi nhiễm trùng vú.
  • Chọc hút dịch cho u nang vú (trường hợp u lớn hoặc gây nên đau đớn).
  • Sinh thiết u bướu để chẩn đoán.
  • tiểu phẫu lấy bỏ u vú lành tính.
  • tiểu phẫu, hóa trị, xạ trị, liệu pháp sinh học, liệu pháp nội tiết: sử dụng cho u bướu được xác định ung thư vú.

Khi nào cần phải gặp bác sĩ?

Người chứng bệnh cần phải nhanh chóng tới gặp bác sĩ khi có những triệu chứng sau:

  • Phát hiện u bướu mới.
  • Một bên vú có dấu hiệu không không khác với bên còn lại.
  • U vú không không còn nữa sau kỳ kinh nguyệt.
  • u bướu tiến triển lớn hơn.
  • Vú bầm tím không rõ tại vì sao.
  • Da vú đỏ, nhăn nheo như vỏ cam.
  • Núm vú thụt vào trong.
  • Núm vú tiết dịch hoặc thấy máu.

tiến hành thế nào để phòng ngừa u ở vú?

“Chế độ sinh hoạt lành mạnh, thói quen sống tích cực!” Để ngừa u ở vú, mỗi người cần phải lưu ý những điều sau:

  • Kiểm tra sức khỏe định kỳ, thăm khám và tầm soát ung thư vú.
  • Thường xuyên kiểm tra vú và vùng ngực của mình, tới gặp bác sĩ ngay khi có những dấu hiệu thất thường.
  • chế độ sinh hoạt cân bằng, đầy đủ dưỡng hoạt chất. Bổ sung rau xanh, trái cây.
  • Hạn chế sử dụng đồ uống có cồn, thức ăn nhanh, tinh bột tinh chế,…
  • Không sử dụng các hoạt chất kích thích: thuốc lá,…
  • Rèn luyện thể thao thể thao.
  • giữ cân nặng thích hợp.

Khoa Ngoại Vú, trung tâm y tế Đa khoa Hưng Thịnh TP.HCM đầu tư đồng bộ hệ thống trang thiết gặp phải tiên tiến cùng hệ thống chuyên gia đầu ngành, bác sĩ giàu kinh nghiệm, phối hợp đa chuyên khoa sẽ mang lại điều kiện điều trị tốt cho các chứng bệnh tuyến vú nói chung và ung thư vú nói riêng.

Bài viết trên đã từng đem đến những thông tin hữu ích về u vú là dấu hiệu chứng bệnh gì? u bướu ở ngực có nguy hiểm không? Do đó, ngay khi phát hiện những dấu hiệu thất thường ở vú, người chứng bệnh nên tới các khu vực y tế uy tín, bác sĩ khoa Ngoại Vú để được thăm khám và điều trị sớm.

Share this post:

Bài viết liên quan

Leave a Comment

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.