Rối loạn nhịp tim – Báo VnExpress Sức khỏe

Rối loạn nhịp tim là tình trạng nhịp tim nhanh, trễ hoặc không đều, tiến hành tim bơm máu không tốt nhất, tác động tới vận động của phổi, não và các cơ quan không tương tự, có thể gây nên ngừng tim đột ngột.

Thông tin được các chuyên gia Phòng thăm khám phòng thăm khám Đại học Y Dược 1 (TP HCM) khuyến cáo cộng đồng.

Nguyên nhân

– Nhiều trường hợp mắc phải rối loạn nhịp không biết rõ nguyên nhân.

– một vài yếu tố nguy cơ có thể tiến hành tiến triển rối loạn nhịp tim công dụng như:

  • Rối loạn tâm lý.
  • Lao động gắng sức.
  • sự liên quan tới ăn uống.
  • Hút thuốc lá.
  • Uống rượu bia.
  • Sử dụng caffein.

– Rối loạn nhịp tim có thể xảy ra do tổn thương thực thể tại tim như:

  • Thiếu máu cơ tim.
  • Nhồi máu cơ tim.
  • căn bệnh cơ tim.
  • căn bệnh van tim.
  • căn bệnh tim bẩm sinh.

– một vài tình trạng không tương tự cũng có thể dẫn tới rối loạn nhịp tim là:

  • căn bệnh lý tuyến giáp.
  • Viêm phổi – phế quản cấp tính/mạn tính.
  • Thiếu máu.
  • Rối loạn cân bằng toan – kiềm.
  • Rối loạn điện giải.
  • Do một vài loại thuốc.

– Thuốc điều trị rối loạn nhịp tim cũng có thể gây nên ra rối loạn nhịp tim.

Phân loại

một vài loại rối loạn nhịp tim thường gặp:

– Rung nhĩ.

– Nhịp nhanh xoang.

– Nhịp trễ xoang.

– Nhanh nhĩ kịch phát trên thất.

– Ngoại tâm thu nhĩ.

– Ngoại tâm thu thất.

– Hội chứng WPW (Wolf – Parkinson – White).

– Cuồng nhĩ.

– Rung thất.

– Hội chứng yếu nút xoang.

– Block xoang nhĩ.

– Block nhĩ – thất.

– Block nhánh.

trong số đó, rung nhĩ là loại rối loạn nhịp tim phổ quát nhất.

Ai có nguy cơ mắc phải rối loạn nhịp tim?

– Bất kỳ ai cũng có thể mắc phải rối loạn nhịp tim, tuy vậy nguy cơ cao hơn ở một vài nhóm người:

  • căn bệnh tim mạch: tăng huyết áp, căn bệnh động mạch vành, van tim, nhồi máu cơ tim, suy tim, căn bệnh cơ tim, viêm nội tâm mạc, căn bệnh tim bẩm sinh.
  • căn bệnh hô hấp: ngưng thở khi ngủ, căn bệnh phổi mạn.
  • căn bệnh tuyến giáp: suy giáp thường hay cường giáp.
  • Mất cân bằng điện giải.
  • căn bệnh thận.
  • Đái tháo đường.
  • Rối loạn lipid máu.
  • Thừa cân béo phì.
  • Lạm dụng rượu.
  • Hút thuốc lá.
  • Sử dụng dưỡng chất gây nên nghiện không tương tự.
  • hoang mang mạn tính.
  • Tiền sử gia đình mắc phải rối loạn nhịp.
  • Lớn tuổi.

– một vài yếu tố sau có thể kích hoạt một cơn loạn nhịp tim:

  • Hạ đường huyết hoặc tăng đường huyết.
  • Sử dụng caffein.
  • Sử dụng ma túy và một vài dưỡng chất kích thích không tương tự.
  • Mất nước.
  • tình trạng điện giải thấp.
  • vận động gắng sức.
  • Cảm xúc hoang mang, lo lắng, tức giận, đau đớn đớn, sốc.
  • Nôn hoặc ho.

Triệu chứng

– Triệu chứng rối loạn nhịp tim ở mỗi người không tương tự nhau, nó phụ thuộc vào từng loại rối loạn nhịp tim và căn bệnh gây nên ra rối loạn nhịp.

– một vài triệu chứng thường gặp:

  • Cảm giác hồi hộp, lo lắng.
  • Đánh trống ngực: cảm giác tim đập mạnh, hẫng một nhịp, tim ngưng vài giây hoặc đập lúc nhanh lúc trễ.
  • Cảm giác hụt hơi.
  • Tức ngực.
  • Cảm xuất hiện mệt.

– Nếu mắc phải đánh trống ngực kèm theo một yếu tố dưới đây, bạn nên đi thăm khám ngay:

  • Đánh trống ngực nhiều ngày.
  • Chóng mặt hoặc thoáng ngất.
  • không dễ dàng thở, đau đớn ở ngực, cổ, vai, cánh tay hoặc vùng eo lưng.
  • Sút cân, mệt mỏi nhiều ngày.
  • đau đớn đầu, vã mồ hôi.
  • Mới sử dụng một loại thuốc nào đó.

– Có một tỷ lệ rối loạn nhịp tim, chủ yếu mình người căn bệnh không nhận xuất hiện được vì không có triệu chứng hoặc triệu chứng không gây nên để ý; và chỉ được phát hiện khi đo điện tâm đồ. một vài không tương tự thì có triệu chứng dồn dập, thậm chí là phải cấp cứu do rối loạn huyết động nặng nề.

Xét nghiệm chẩn đoán

Chẩn đoán rối loạn nhịp tim dựa vào thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng. Thông thường, qua thăm khám lâm sàng bác sĩ có thể nhận ra loại rối loạn nhịp tim là nhịp nhanh, trễ thường hay không đều. tuy vậy để chẩn đoán được cụ thể thì cần thiết phải tới các xét nghiệm cận lâm sàng như điện tâm đồ, các thiết mắc phải theo dõi nhịp tim.

Ngoài ra, bác sĩ có thể chỉ định một vài cận lâm sàng không tương tự như: xét nghiệm máu, nghiệm pháp đo gắng sức tim mạch hô hấp (CPET), thăm dò điện sinh lý tim (EPS), nghiệm pháp bàn nghiêng (Tilt-table test), siêu âm tim, chụp CT, MRI…

Điều trị

Nhiều trường hợp rối loạn nhịp tim không cần thiết phải điều trị. Nếu rối loạn nhịp tim không đáng nhắc về mặt lâm sàng nghĩa là không tác động vận động thông thường của tim, không gây nên ra các triệu chứng, không có nguy cơ mắc phải rối loạn nhịp nghiêm trọng hơn và không có nguy cơ gây nên ra hệ lụy trong tương lai, thường chỉ cần thiết phải thế đổi thói quen sống và theo dõi định kỳ.

Nếu rối loạn nhịp tim không thông thường và có ý nghĩa lâm sàng, bác sĩ sẽ đề nghị điều trị. Vì trong các trường hợp này, nếu không điều trị, rối loạn nhịp tim có thể tiến hành tổn thương tim, não hoặc các cơ quan không tương tự; có thể dẫn tới đột quỵ, suy tim hoặc ngừng tim đe dọa tính mạng.

Phương pháp điều trị rối loạn nhịp tim được sử dụng phụ thuộc vào loại rối loạn nhịp tim, tình trạng nghiêm trọng, các căn bệnh lý đồng mắc và thể trạng của người căn bệnh.

Mục đích của điều trị rối loạn nhịp tim là:

– giảm sút các triệu chứng do rối loạn nhịp gây nên ra.

– Kiểm soát hoặc khôi phục nhịp thông thường.

– Điều trị các căn bệnh lý, tình trạng gây nên ra rối loạn nhịp tim.

– Ngăn ngừa trở thành cục máu đông để phòng ngừa nguy cơ đột quỵ.

– giảm sút các yếu tố nguy cơ không tương tự của căn bệnh tim và đột quỵ.

Các phương pháp điều trị có thể gồm:

– thế đổi thói quen sống.

– Sử dụng thuốc.

– Sốc điện.

– Triệt đốt rối loạn nhịp.

– thủ thuật điều trị.

– Cấy ghép máy khử rung, máy tạo nhịp.

Khi điều trị rối loạn nhịp tim, người căn bệnh cần thiết phải tuân thủ theo hướng dẫn điều trị của bác sĩ, không tự ý ngưng hoặc giảm sút bất kỳ loại thuốc nào mà không hỏi ý kiến của bác sĩ.

Nếu gặp tác dụng phụ khi dùng thuốc, cần thiết phải quay lại tái thăm khám để thế đổi một loại thuốc không tương tự.

Ngoài ra, người căn bệnh cần thiết phải kiêng caffeine, thuốc lá, có menu uống lành mạnh, tập thể thao và hạn chế hoang mang, lo lắng.

hệ lụy

một vài rối loạn nhịp tim nếu không được chẩn đoán và điều trị có thể gây nên ra các hệ lụy tác động tim, não, gồm:

– Ngừng tim: Rối loạn nhịp tim có thể tiến hành cho tim ngừng đập đột ngột.

– Suy tim: Rối loạn nhịp tim lặp đi lặp lại gây nên ra căn bệnh cơ tim, có thể dẫn tới suy tim. Suy tim là tình trạng nghiêm trọng khi tim không thể bơm đủ máu để đáp ứng nhu cầu của cơ thể.

– Các vấn đề suy nghĩ và trí nhớ: Những người mắc phải rối loạn nhịp tim có nguy cơ mắc phải sa sút trí tuệ. Điều này có thể do rối loạn nhịp tim tiến hành giảm sút lưu số lượng máu tới não.

– Đột quỵ: một vài rối loạn nhịp tim như rung nhĩ rất dễ trở thành cục máu đông. Cục máu đông di chuyển theo dòng máu lên não có thể gây nên ra đột quỵ.

– Một rối loạn nhịp tim không tương tự: Một người mắc phải một rối loạn nhịp tim qua thời gian có thể kích hoạt một loại rối loạn nhịp tim không tương tự.

Phòng ngừa

Có thể phòng ngừa rối loạn nhịp tim bằng cách có thói quen sống lành mạnh và kiểm soát các yếu tố nguy cơ của rối loạn nhịp tim:

– Kiểm soát huyết áp, lipid máu, đường huyết.

– giảm sút cân nếu mắc phải thừa cân béo phì.

– Có chế ăn uống lành mạnh với nhiều trái cây, rau củ quả, cá; hạn chế thực phẩm chứa dưỡng chất béo bão hòa, đường, muối.

– Bỏ thuốc lá và tránh khói thuốc lá.

– Uống rượu bia điều độ.

– Tập thể thao thường xuyên.

– Kiểm soát hoang mang, lo lắng.

– Điều trị các rối loạn sức khỏe tâm thần nếu có.

Đồng thời, cần thiết phải thăm khám sức khỏe tổng quát định kỳ để phát hiện ra các yếu tố nguy cơ tim mạch, cũng như phát hiện rối loạn nhịp tim không có triệu chứng, nếu có.

Mỹ Ý


Share this post:

Bài viết liên quan

Leave a Comment

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.