7 cách điều trị chứng bệnh ung thư thường thấy, hữu hiệu cao hiện nay

Trong cuộc chiến phòng tránh căn chứng bệnh ung thư, y học tiên tiến từng tìm ra nhiều phương pháp điều trị tiên tiến, mỗi phương pháp có những ưu và nhược điểm riêng, phù hợp với từng loại ung thư và tình trạng sức khỏe của người chứng bệnh. Vậy có bao nhiêu cách điều trị chứng bệnh ung thư? Có tác dụng phụ không? Bài viết dưới đây sẽ khái quát một vài cách điều trị loại chứng bệnh nguy hiểm này.

cách điều trị bệnh ung thư

Mục tiêu của điều trị ung thư

Mục tiêu của điều trị ung thư là loại bỏ chứng bệnh ung thư, hạn chế nguy cơ chứng bệnh tái phát, giúp cho người chứng bệnh xuất hiện trở lại cuộc sống thông thường. Mục tiêu này được lấy ở những người chứng bệnh ung thư ở thời kỳ còn có thể điều trị khỏi chứng bệnh. Nếu không thể điều trị khỏi, mục tiêu điều trị lúc này là thu nhỏ u bướu, tiến hành muộn sự tiến triển của chứng bệnh, điều trị các triệu chứng để quá lâu thời gian sống cho người chứng bệnh. (1)

Có 3 hướng hàng đầu trong điều trị ung thư:

1. Điều trị bước đầu

Điều trị bước đầu trong điều trị ung thư với mục đích loại bỏ triệt để khối tế bào ung thư ra khỏi cơ thể.

banner tâm anh quận 7 content

Có nhiều cách điều trị chứng bệnh ung thư được xem là phương pháp điều trị bước đầu và phương pháp thường thấy nhất là tiểu phẫu. quy chuẩn quan trọng nhất trong tiểu phẫu loại bỏ triệt để tế bào ung thư là cắt đi u bướu cùng với một phần mô lành xung quanh. Nhờ đó giữ gìn không còn sót lại tế bào ung thư.

Việc tiến hành cắt đi mô lành xung quanh tế bào ung thư được thực hiện dựa trên biên an toàn của từng loại ung thư. một vài chứng bệnh ung thư nhạy với xạ trị thường hay hoá trị cũng có thể được điều trị bước đầu bằng các liệu pháp này.

2. Điều trị hỗ trợ

Mục tiêu của cách điều trị chứng bệnh ung thư này là loại bỏ các tế bào ung thư còn sót lại sau quá trình điều trị bước đầu. Nhờ đó giảm sút nguy cơ ung thư tái phát và tăng nguy cơ điều trị triệt để.

Các liệu pháp điều trị hỗ trợ thường thấy gồm có: hóa trị, xạ trị liệu pháp nội tiết, liệu pháp nhắm trúng đích, liệu pháp miễn dịch… Liệu pháp tân hỗ trợ cũng tương tự, được sử dụng trước điều trị bước đầu, giúp cho điều trị bước đầu được thực hiện thuận lợi, dễ thực hiện và hữu hiệu hơn.

3. Điều trị giảm sút nhẹ

Phương pháp điều trị giảm sút nhẹ tập trung vào việc giúp cho đỡ người chứng bệnh làm giảm sút các triệu chứng của chứng bệnh và tác dụng phụ từ các điều trị gây ra ra bằng cách sử dụng thuốc chống nôn, thuốc giảm sút đau đớn, tập vật lý trị liệu, thay thế đổi chế độ dinh dưỡng. Ngoài ra cách điều trị chứng bệnh ung thư này còn giúp cho giảm sút lo lắng và buồn phiền; giải tỏa những vấn đề về tâm lý xã hội và tâm linh cho người chứng bệnh; khuây khỏa nỗi đau đớn tinh thần, hỗ trợ cho người chăm sóc và thân nhân của người chứng bệnh.

mục tiêu của điều trị ung thư
Mục tiêu của điều trị ung thư là loại bỏ chứng bệnh ung thư, hạn chế nguy cơ chứng bệnh tái phát, giúp cho người chứng bệnh xuất hiện trở lại cuộc sống thông thường.

Tổng hợp các cách điều trị chứng bệnh ung thư thường thấy hiện nay

Các cách điều trị chứng bệnh ung thư thường thấy hiện nay: (2)

1. tiểu phẫu

Mục tiêu của cách điều trị chứng bệnh ung thư bằng tiểu phẫu là loại bỏ khối tế bào ung thư ra khỏi cơ thể. Cụ thể, bác sĩ tiểu phẫu sẽ cắt đi khối ung thư và một phần mô khỏe mạnh xung quanh u bướu nhằm giữ gìn không còn sót lại tế bào ung thư. Cách tiến hành cắt đi mô lành xung quanh u bướu được thực hiện dựa trên biên an toàn của từng loại ung thư. (3)

khám ung thư miễn phí

Nạo hạch là thuật ngữ chỉ phương pháp tiểu phẫu nhằm loại bỏ các hạch bạch huyết lân cận quanh vùng chứa u bướu. Quá trình nạo hạch sẽ lấy đi các hạch bạch huyết lân cận u bướu. Các hạch nghi ngờ di căn thường được xét nghiệm trước khi thực hiện nạo hạch. Với hạch di căn, bác sĩ tiểu phẫu thường nạo nhiều hạch nhất có thể.

2. Xạ trị

Xạ trị là cách điều trị chứng bệnh ung thư sử dụng tia X năng số lượng cao (tia xạ) để điều trị ung thư. Tia xạ gây ra tổn thương tế bào ung thư, tiến hành cho chúng không thể sinh sản và chết đi. Xạ trị có thể được sử dụng theo nhiều cách không tương tự nhau, có thể phối hợp với tiểu phẫu và hóa trị. Ở một vài trường hợp, xạ trị có thể tiến hành sau tiểu phẫu nhằm loại bỏ tế bào ung thư còn sót lại ở gần vị trí u bướu. Xạ trị có thể phối hợp với hóa trị, còn gọi là hóa xạ đồng thời.

3. Hóa trị

Hóa trịcách điều trị ung thư sử dụng thuốc, hóa dinh dưỡng. Thuốc hóa trị thường nhắm tới các tế bào ung thư dựa trên tốc độ sinh sản nhanh của chúng, vì vậy thuốc không thể phân biệt được giữa tế bào ung thư và những tế bào khỏe mạnh của cơ thể. Do đó, thuốc có thể tác động tới các tế bào thông thường.

Cách điều trị chứng bệnh ung thư này thường được tiến hành theo đợt, theo sau bằng một tầm nghỉ, như vậy cơ thể có thời gian phục hồi và sắp cho lần hóa trị tiếp theo. Hóa dinh dưỡng được truyền muộn qua tĩnh mạch, nhờ đó được tới khắp các cơ quan của cơ thể người chứng bệnh. Hóa trị có thể được dùng phối hợp với các liệu pháp không tương tự như liệu pháp miễn dịch, xạ trị…

Tác dụng phụ của hóa trị ung thư phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: liều số lượng, loại thuốc, thời gian điều trị và sức khỏe tổng thể của người chứng bệnh. Các tác dụng phụ thường thấy gồm có: mệt mỏi, tiêu chảy, táo bón, buồn nôn và nôn, suy giảm sút hệ miễn dịch, rụng tóc, lở miệng, tổn thương thần kinh (gây ra tê bì tay, chân). Ngoài ra, hóa trị cũng có thể gây ra một vài tác dụng phụ nghiêm trọng hơn như: suy tủy, vấn đề tim mạch, nhiễm trùng và tác động tới nguy cơ sinh sản.

điều trị ung thư bằng các liệu pháp hỗ trợ, miễn dịch
Các liệu pháp điều trị hỗ trợ thường thấy gồm có: hóa trị, xạ trị, liệu pháp nội tiết, liệu pháp nhắm trúng đích, liệu pháp miễn dịch…

4. Liệu pháp miễn dịch

Đây là phương pháp điều trị ung thư đầy tiềm năng, sử dụng hàng đầu hệ thống miễn dịch của cơ thể để phòng tránh các tế bào ung thư. không tương tự với các phương pháp truyền thống như hóa trị và xạ trị, liệu pháp miễn dịch không thâm nhập trực tiếp vào tế bào ung thư mà vận động bằng cách kích thích hoặc phục hồi nguy cơ tự nhiên của hệ miễn dịch nhằm nhận diện và tiêu diệt các tế bào ung thư.

Có 3 cơ chế vận động hàng đầu của liệu pháp miễn dịch:

  • Vaccine ung thư: tương tự như vaccine phòng ngừa các chứng bệnh truyền nhiễm, vaccine ung thư huấn luyện hệ miễn dịch nhận diện và thâm nhập các tế bào ung thư cụ thể.
  • Liệu pháp CAR- T cell: liệu pháp này lấy tế bào bạch cầu T từ cơ thể người chứng bệnh, chỉnh sửa gen để chúng có thể nhận diện và tiêu diệt tế bào ung thư, sau đó truyền ngược trở lại cơ thể.
  • Thuốc ức chế “điểm kiểm soát” miễn dịch: loại thuốc này vận động với cơ chế ngăn chặn các “điểm kiểm soát” trên tế bào miễn dịch và tế bào ung thư, giúp cho hệ thống miễn dịch nhận diện và thâm nhập tế bào ung thư hữu hiệu hơn.

Cách điều trị ung thư này mang tới nhiều hy vọng trong điều trị ung thư bởi những ưu điểm vượt trội. Liệu pháp miễn dịch có thể nhắm mục tiêu vào các tế bào ung thư cụ thể, làm giảm sút tác hại tới các tế bào khỏe mạnh, đồng thời từng được chứng minh có hữu hiệu trong điều trị nhiều loại ung thư không tương tự nhau như: ung thư da, ung thư phổi, ung thư vú và ung thư bọng đái…

Tuy nhiên, liệu pháp miễn dịch cũng có một vài hạn chế như: liệu pháp miễn dịch có thể tốn kém hơn các phương pháp điều trị ung thư truyền thống. một vài tác dụng phụ thường thấy của cách điều trị chứng bệnh ung thư này gồm có: mệt mỏi, phát ban, tiêu chảy, viêm gan, viêm phổi… Ngoài ra, liệu pháp miễn dịch không hữu hiệu với tất cả người chứng bệnh và tất cả các chứng bệnh ung thư, một vài người chứng bệnh có thể không đáp ứng với điều trị.

Nhìn chung, liệu pháp miễn dịch là một lĩnh vực nghiên cứu đầy hứa hẹn với tiềm năng hữu hiệu cao trong điều trị ung thư.

5. Liệu pháp nội tiết

một vài loại ung thư được thúc đẩy bởi hormone của hàng đầu cơ thể người chứng bệnh (ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt). Ngăn chặn nguồn nội tiết tố tiến hành cho các các tế bào ung thư ngừng tiến triển, liệu pháp nội tiết là cách điều trị chứng bệnh ung thư được ứng dụng nhiều trong ung thư vú, ung thư nội mạc tử cung, ung thư tuyến tiền liệt…

Liệu pháp nội tiết là phương pháp điều trị ung thư sử dụng thuốc hoặc các thủ thuật y tế để ngăn chặn hoặc tiến hành muộn sự tiến triển của các tế bào ung thư mắc phải tác động bởi hormone.

Có 3 cách hàng đầu mà liệu pháp nội tiết vận động:

  1. Ngăn chặn sản xuất hormone:
    • Thuốc ức chế aromatase: nhóm thuốc này ngăn chặn cơ thể chuyển đổi androgen thành estrogen, một hormone thúc đẩy sự tiến triển của một vài loại ung thư vú, ung thư buồng trứng và ung thư nội mạc tử cung. Ví dụ: anastrozole, letrozole, exemestane.
    • Thuốc ức chế GnRH: cách điều trị chứng bệnh ung thư này vận động theo theo cơ chế ngăn tuyến yên sản xuất ra hormone kích thích nang trứng (FSH) và hormone luteinizing (LH), dẫn tới giảm sút sản xuất estrogen và progesterone trong buồng trứng. Ví dụ: leuprolide, goserelin.
  1. Ngăn chặn hormone tác động lên tế bào ung thư:
    • Bộ điều biến thụ thể estrogen lựa chọn lọc (SERMs): thuốc này liên kết với thụ thể estrogen trong tế bào ung thư, ngăn chặn estrogen tác động và kích thích sự tiến triển của ung thư. Ví dụ: tamoxifen, raloxifene.
    • Thuốc chống thụ thể progesterone (PRAs): thuốc này liên kết với thụ thể progesterone trong tế bào ung thư, ngăn chặn progesterone tác động và kích thích sự tiến triển của ung thư. Ví dụ: megestrol acetate, mifepristone.
  1. tiến hành giảm sút nồng độ hormone trong cơ thể:
    • Cắt buồng trứng: tiểu phẫu loại bỏ buồng trứng, nơi sản xuất estrogen và progesterone ở phụ nữ.
    • cắt đi tinh hoàn: tiểu phẫu loại bỏ tinh hoàn, nơi sản xuất testosterone ở nam giới.

Liệu pháp nội tiết có thể được sử dụng riêng lẻ hoặc phối hợp với các phương pháp điều trị ung thư không tương tự như: tiểu phẫu, hóa trị hoặc xạ trị. hữu hiệu của liệu pháp nội tiết phụ thuộc vào nhiều yếu tố, gồm có: loại ung thư, thời kỳ ung thư, tình trạng thụ thể hormone của tế bào ung thư, sức khỏe tổng thể của người chứng bệnh. Tác dụng phụ của cách điều trị chứng bệnh ung thư này gồm có: bốc hỏa, khô bộ phận sinh dục nữ, loãng xương, mệt mỏi, đau đớn khớp, buồn nôn…

6. Liệu pháp nhắm trúng đích (liệu pháp nhắm mục tiêu)

Cách điều trị chứng bệnh ung thư này sử dụng các loại thuốc nhắm mục tiêu vào thành phần bên trong hoặc bề mặt tế bào ung thư, gây ra gián đoạn tín hiệu phân chia tế bào mà protein truyền đi, ức chế và kiểm soát ung thư tiến triển. (4)

Cơ chế vận động của liệu pháp nhắm mục tiêu như sau:

Hỗ trợ hệ thống miễn dịch của cơ thể loại bỏ ung thư: nguyên nhân tiến hành cho tế bào ung thư tiến triển nhanh và khỏe mạnh là nhờ sự ẩn mình khỏi sự kiểm soát và phát hiện của hệ thống miễn dịch cũng như nguy cơ bất hoạt tạm thời. Liệu pháp nhắm mục tiêu đánh dấu các tế bào ung thư, giúp cho hệ miễn dịch tìm và tiêu diệt tế bào ung thư dễ thực hiện và nhanh chóng hơn.

Ngăn tế bào ung thư tiến triển: các tế bào khỏe mạnh trong cơ thể thường phân chia khi nhận được tín hiệu, từ đó tạo ra các tế bào mới thay thế thế cho tế bào cũ hoặc mất đi. Tín hiệu này liên kết với những protein bề mặt tế bào, có tác dụng thông báo cho tế bào phân chia.

Tuy nhiên, vì một vài nguyên nhân tiến hành cho quá trình truyền tín hiệu mắc phải rối loạn, những thay thế đổi protein trên bề mặt tế bào tiến hành cho tế bào phân chia mất kiểm soát và tạo thành ung thư. Cách điều trị chứng bệnh ung thư này can thiệp vào các loại protein, ngăn tín hiệu phân chia tế bào, từ đó kiểm soát quá trình tiến triển u bướu.

Ngăn tín hiệu tạo thành tĩnh mạch: các u bướu cần thiết phải tĩnh mạch mới để tạo mạch, nhờ đó ung thư tiến triển và phân chia. Liệu pháp nhắm trúng đích có thể can thiệp vào luồng tín hiệu tạo tĩnh mạch mới, nhờ đó ức chế quá trình tạo thành mạch, kiểm soát kích thước u bướu.

mang tới các dinh dưỡng loại bỏ tế bào ung thư: một vài kháng thể đơn dòng phối hợp với các dinh dưỡng loại bỏ tế bào ung thư có trong thuốc xạ trị hoặc hóa trị. Các kháng thể đơn dòng gắn vào các mục tiêu trên bề mặt tế bào ung thư, tiến hành cho tế bào ung thư hấp thụ các dinh dưỡng tiêu diệt tế bào và mắc phải loại bỏ. Các tế bào không có mục tiêu không mắc phải tác động.

tiến hành chết tế bào ung thư: các tế bào thông thường sẽ hư hại hoặc mất đi nếu không cần thiết phải thiết cho cơ thể nữa. Tuy nhiên, các tế bào ung thư có thể lẩn tránh quá trình này. Vì vậy, liệu pháp nhắm trúng đích có thể tiến hành cho các tế bào ung thư mất đi như các tế bào thông thường.

Ngăn quá trình tạo hormone nuôi ung thư: một vài loại ung thư cần thiết phải hormone nhất định cho quá trình tiến triển. Liệu pháp nhắm mục tiêu ngăn cơ thể tạo ra những loại hormone mà tế bào ung thư cần thiết phải để giữ và tiến triển.

cách chữa ung thư bằng phương pháp nhắm trúng đích
Liệu pháp nhắm trúng đích sử dụng các loại thuốc nhắm mục tiêu vào thành phần bên trong hoặc bề mặt tế bào ung thư.

7. Chăm sóc giảm sút nhẹ

Chăm sóc giảm sút nhẹ trong điều trị ung thư là phương pháp điều trị hỗ trợ người chứng bệnh ở bất kỳ thời kỳ nào của ung thư. Chăm sóc giảm sút nhẹ là cách điều trị chứng bệnh ung thư có thể lấy ngay từ đầu, giúp cho người chứng bệnh dễ tiếp cận, lên kế hoạch điều trị sớm và xuyên suốt các thời kỳ chứng bệnh, chứ không phải chỉ lấy riêng cho thời kỳ cuối.

Chăm sóc giảm sút nhẹ thường hay đi kèm với điều trị đặc hiệu (tiểu phẫu, xạ trị, hóa trị, miễn dịch…) giúp cho điều trị các triệu chứng và tiến hành giảm sút tác dụng phụ, nâng cao hữu hiệu điều trị.

Phương pháp này còn được lấy đặc biệt trong trường hợp phương pháp điều trị đặc hiệu không hữu hiệu, người chứng bệnh mắc các chứng bệnh mạn tính như: suy tim thời kỳ cuối, chứng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính thời kỳ cuối, thận yếu thời kỳ cuối…

một vài phương pháp không tương tự và thử nghiệm lâm sàng

một vài cách điều trị chứng bệnh ung thư không tương tự:

1. Liệu pháp quang động

Liệu pháp quang động (PDT) sử dụng loại thuốc được kích hoạt bởi dinh dưỡng nhạy cảm quang để tiêu diệt tế bào ung thư. Ánh sáng có thể tới từ laser hoặc nguồn không tương tự, ví như đèn LED. Liệu pháp quang động thường được sử dụng như phương pháp điều trị tại chỗ, nghĩa là điều trị 1 phần của cơ thể. (5)

Khi các tế bào (từng hấp thụ dinh dưỡng nhạy sáng) tiếp xúc với một bước sóng ánh sáng cụ thể, dinh dưỡng nhạy cảm quang tạo ra gốc tự do, gốc tự do này sẽ tiêu diệt các tế bào ung thư. Ngoài ra, liệu pháp quang động còn phá huỷ các tĩnh mạch trong u bướu, ngăn các tế bào ung thư không thể nhận số lượng máu cần thiết phải thiết để tiếp tục tiến triển. Ngoài ra, liệu pháp này còn kích hoạt hệ thống miễn dịch thâm nhập các tế bào ung thư, gián tiếp trở thành cách điều trị toàn thân.

2. Đốt sóng cao tần

Đốt sóng cao tần là cách điều trị chứng bệnh ung thư mang tính dinh dưỡng xâm lấn tối thiểu, sử dụng năng số lượng điện và nhiệt để tiêu diệt các tế bào ung thư. Bác sĩ nhờ sự hỗ trợ của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh, sử dụng 1 loại kim xuyên qua da hoặc vết mổ và vào mô ung thư. Năng số lượng sóng cao tần đi qua kim và tiến hành cho các mô xung quanh nóng lên, giúp cho loại bỏ các tế bào ung thư nhờ năng số lượng điện và nhiệt.

Đốt sóng cao tần được sử dụng thường thấy trong điều trị một vị trí ung thư gây ra các triệu chứng cho người chứng bệnh và thường ít được sử dụng tiến hành phương pháp điều trị hàng đầu cho các chứng bệnh ung thư. Đốt sóng cao tần được sử dụng để điều trị ung thư với các tổn thương di căn tới phổi, gan, tuyến thượng thận, thận…

Phương pháp này được lấy khi người chứng bệnh không thể tiểu phẫu vì một vài nguyên do như: tổng trạng sức khỏe yếu, có nhiều u bướu nhỏ trong 1 cơ quan. Đốt sóng cao tần cũng có thể điều trị các tổn thương tiền ung thư tại thực quản, mối liên quan tới chứng bệnh thực quản Barrett.

3. Áp lạnh

Áp lạnh là cách điều trị chứng bệnh ung thư sử dụng nitơ lỏng hoặc khí argon để loại bỏ các tế bào ung thư và mô thất thường. Áp lạnh là phương pháp điều trị tại chỗ, hướng tới 1 phần nhất định của cơ thể. Phương pháp này được sử dụng để điều trị các u bướu trên da và một vài u bướu bên trong cơ thể.

tiểu phẫu áp lạnh giúp cho đóng băng mô, tiến hành cho các tế bào trong khu vực cần thiết phải điều trị mắc phải chết đi.

Với các u bướu bên trong cơ thể, bác sĩ có thể sử dụng 1 thiết mắc phải dẫn đường để đóng băng mô u bướu. Thiết mắc phải này có thể được đưa vào cơ thể trong khi tiểu phẫu hoặc thông qua 1 vết cắt nhỏ trên da. Khí nitơ lỏng hoặc khí argon chảy qua thiết mắc phải dẫn đường, sau đó sẽ được đặt trực tiếp lên u bướu.

Trong quá trình thực hiện thủ thuật này, bác sĩ có thể sử dụng siêu âm hoặc MRI để hướng dẫn thiết mắc phải dẫn đường tới đúng vị trí, giúp cho hạn chế tác động tới các mô khỏe mạnh gần đó. đôi lúc, nhiều hơn một thiết mắc phải dẫn đường có thể được sử dụng để đóng băng các phần không tương tự nhau của u bướu.

4. Iode phóng xạ

Iod phóng xạ (RAI) có thể được sử dụng để điều trị cường giáp và một vài loại ung thư tuyến giáp. Thuật ngữ “phóng xạ” nghe có vẻ đáng sợ song RAI là phương pháp điều trị an toàn, dung nạp tốt và đáng tin cậy. Iod phóng xạ nhắm vào các tế bào tuyến giáp và ít tiếp xúc với các tế bào không tương tự của cơ thể. (6)

Các loại ung thư tuyến giáp thường thấy nhất (nhú và nang) thường được điều trị bằng liều số lượng lớn Iod phóng xạ (cao hơn nhiều so với điều trị cường giáp). Cách điều trị chứng bệnh ung thư này thường được lấy sau khi cắt đi tuyến giáp để loại bỏ các mô tuyến giáp còn sót lại.

Tác dụng phụ của điều trị ung thư

Những cách điều trị chứng bệnh ung thư trên có thể gây ra ra tác dụng phụ. Tác dụng phụ là những vấn đề xảy ra khi điều trị, tác động tới các mô hoặc cơ quan khỏe mạnh. một vài tác dụng phụ thường thấy khi điều trị ung thư: (7)

  • Thiếu máu
  • Mất cảm giác ngon miệng
  • ra máu, bầm tím (giảm sút tiểu cầu)
  • Táo bón, tiêu chảy
  • Phù, mệt mỏi
  • Rối loạn tác dụng sinh sản
  • Các triệu chứng tương tự cúm
  • Rụng tóc, các điều chỉnh về móng
  • Nhiễm trùng
  • giảm sút bạch cầu trung tính
  • Phù bạch huyết
  • Các vấn đề về trí nhớ hoặc giảm sút sự tập trung
  • Vấn đề về miệng và họng
  • Buồn nôn và nôn
  • Các vấn đề về thần kinh (chứng bệnh thần kinh ngoại biên)
  • Rối loạn các cơ quan mối liên quan tới liệu pháp miễn dịch
  • đau đớn
  • Các vấn đề sức khỏe tình dục
  • thay thế đổi da và móng
  • Vấn đề về giấc ngủ
  • Các vấn đề về tiết niệu và bọng đái

Các tác dụng phụ không tương tự nhau giữa người này và người không tương tự, ngay cả khi được điều trị cùng 1 phương pháp.

điều trị bệnh ung thư bằng phương pháp xạ trị
Xạ trị là phương pháp sử dụng tia X năng số lượng cao (tia xạ) để điều trị ung thư.

Lựa lựa chọn phương pháp điều trị ung thư phụ thuộc yếu tố nào?

Lựa lựa chọn cách điều trị chứng bệnh ung thư phụ thuộc vào các yếu tố như: (8)

  • Loại ung thư
  • thời kỳ ung thư
  • Dấu ấn sinh học hoặc thụ thể hormone
  • Kết quả xét nghiệm máu, chụp X-quang, chẩn đoán hình ảnh hoặc xét nghiệm di truyền
  • Sức khỏe tổng thể của người chứng bệnh
  • chứng bệnh nền không tương tự.

Trong tương lai, khoa Ung bướu BVĐK Hưng Thịnh hướng tới mục tiêu:

  • Xây dựng và hoàn thiện các quy trình, cách điều trị chứng bệnh ung thư.
  • Hoàn thiện hệ thống hỗ trợ thông tin cho người chứng bệnh.
  • Từng bước triển khai các dịch vụ thăm khám điều trị chứng bệnh đa loại, khoa học để đáp ứng nhu cầu của người chứng bệnh.
  • Học hỏi, cập nhật và ứng dụng các thông tin, thông tin mới.
  • Tiếp tục đào tạo cả trong và ngoài nước để giữ gìn uy tín thăm khám điều trị chứng bệnh ngày càng tăng, luôn tạo được lòng tin và giữ sự thỏa mãn nơi người chứng bệnh.

Bài viết từng khái quát một vài cách điều trị chứng bệnh ung thư thường thấy. Với sự tiến triển và tiến bộ của y học, các phương pháp điều trị ung thư ngày càng đa loại, góp phần điều trị khỏi, quá lâu sự sống cho người chứng bệnh.

Share this post:

Bài viết liên quan

Leave a Comment

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.