Ung thư bộ phận sinh dục nữ là căn bệnh lý phụ khoa nguy hiểm, tác động trực tiếp tới sức khỏe sinh sản và tin cậy sống của phụ nữ. căn bệnh có thể gây nên ra những tác hại nghiêm trọng nếu không được phát hiện và điều trị sớm. Việc nhận diện sớm các triệu chứng và tiến hành xét nghiệm định kỳ là rất quan trọng để giữ an toàn sức khỏe và nâng cao tin cậy cuộc sống của phụ nữ. Vậy ung thư bộ phận sinh dục nữ có mấy thời kỳ? thực hiện thế nào để điều trị căn bệnh hữu hiệu? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé!
thực hiện thế nào để xác định thời kỳ ung thư bộ phận sinh dục nữ?
Hai hệ thống được sử dụng để phân loại, xác định thời kỳ ung thư bộ phận sinh dục nữ, gồm hệ thống FIGO (Liên đoàn Sản Phụ khoa Quốc tế) và hệ thống phân loại TNM của AJCC (Ủy ban Liên hợp Mỹ về Ung thư), về cơ bản có tính tượng tự. (1)
Cả hai hệ thống đều dựa vào 3 yếu tố chủ yếu để xác định thời kỳ của loại ung thư này:
- Kích thước của u bướu (T): Thông số này có thể cho rằng các thông tin như: Độ lớn của các tế bào ung thư, tình trạng tiến triển (đã từng vào thành bộ phận sinh dục nữ, xâm lấn vào các mô xung quanh, truyền nhiễm lan tới các cấu trúc lân cận ở thành xương chậu,…).
- Sự truyền nhiễm lan tới các hạch bạch huyết gần đó (N): Dựa trên thông số này, bác sĩ có thể hiểu được rằng trong các hạch bạch huyết ở vùng xương chậu và vùng bẹn có tồn tại tế bào ung thư nào thường hay không.
- Sự di căn tới các cơ quan không tương tự (M): Đây là thông số cho rằng nguy cơ và tốc độ truyền nhiễm lan của các tế bào ung thư sang các cơ quan không tương tự của cơ thể.
Để phân chia thời kỳ được chuẩn xác, bác sĩ sẽ tiến hành các xét nghiệm chuyên sâu như:
- xét nghiệm phụ khoa: Bác sĩ sẽ xét nghiệm vùng bộ phận sinh dục nữ để tìm ra các thất thường bên trong.
- Sinh thiết: Lấy một mẫu mô nhỏ ở vùng có nguy cơ mắc phải căn bệnh để xét nghiệm dưới kính hiển vi.
- Siêu âm: nhận xét kích thước và vị trí của u bướu.
- Chụp MRI hoặc chụp CT: Đây là 2 phương pháp kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh giúp cho mang tới hình ảnh chi tiết hơn về u bướu và các cơ quan xung quanh.
- Xét nghiệm máu: Kiểm tra công dụng của các cơ quan và phát hiện ra dấu hiệu thất thường.
Tìm hiểu thêm: Các căn bệnh lý ung thư phụ khoa thường gặp
Nhìn chung, thời kỳ của ung thư bộ phận sinh dục nữ được xác định dựa trên kích thước của u bướu, tình trạng xâm lấn vào các mô xung quanh, hạch bạch huyết và sự di căn của tế bào ung thư tới các cơ quan không tương tự. Đồng thời, hệ thống phân chia thời kỳ chủ yếu được sử dụng trong thời kỳ lâm sàng. Điều này dựa trên kết quả xét nghiệm sức khỏe phụ khoa, sinh thiết, siêu âm và xét nghiệm máu được thực hiện trước khi tiểu phẫu.
Ung thư bộ phận sinh dục nữ có mấy thời kỳ?
Có nhiều cách không tương tự nhau để phân loại ung thư bộ phận sinh dục nữ. Theo phân loại số của Liên đoàn Sản phụ khoa Quốc tế (FIGO), ung thư bộ phận sinh dục nữ được đánh số từ 0 tới 4. (2)
1. thời kỳ 0
thời kỳ này còn được gọi là ung thư biểu mô tại chỗ.
2. thời kỳ 1
Ở thời kỳ 1, ung thư đã từng tiến triển qua lớp tế bào trên thành tuy vậy còn giới hạn trong bộ phận sinh dục nữ và chưa xâm nhập vào các cấu trúc lân cận. căn bệnh vẫn chưa truyền nhiễm lan tới các hạch bạch huyết hoặc các cơ quan không tương tự.
2.1. thời kỳ 1A
thời kỳ 1A tức là ung thư chỉ ở bộ phận sinh dục nữ, nhỏ hơn 2cm (⅘ inch) và chưa lan tới các hạch bạch huyết hoặc các cơ quan không tương tự.
2.2. thời kỳ 1B
thời kỳ 1B tức là ung thư chỉ ở bộ phận sinh dục nữ, lớn hơn 2cm tuy vậy vẫn chưa lan tới các hạch bạch huyết gần bộ phận sinh dục nữ hoặc các vị trí ở xa hơn.
3. thời kỳ 2
Ung thư đã từng truyền nhiễm lan tới các mô liên kết lân cận của bộ phận sinh dục nữ tuy vậy chưa lan tới thành xương chậu và các cơ quan gần đó như ⅓ dưới của niệu đạo hoặc ⅓ dưới của hậu môn. Trong thời kỳ này tế bào ung thư cũng chưa truyền nhiễm lan tới các hạch bạch huyết hoặc các vị trí ở xa.
3.1. thời kỳ 2A
Ở thời kỳ 2A, ung thư đã từng lan ra ngoài bộ phận sinh dục nữ, bắt đầu có sự xâm nhập vào các mô lân cận tuy vậy chưa tới thành xương chậu, các hạch bạch huyết gần đó hoặc tới các vị trí của các cơ quan ở xa. u bướu lúc này không lớn hơn 2cm.
3.2. thời kỳ 2B
Ở thời kỳ 2B, ung thư đã từng tiến triển ra ngoài bộ phận sinh dục nữ và các mô xung quanh tuy vậy chưa tới thành xương chậu hoặc các hạch bạch huyết gần đó. u bướu lúc này đã từng lớn hơn 2 cm.
4. thời kỳ 3
Ung thư đã từng lan rộng hơn, bắt đầu tiến triển ra ngoài bộ phận sinh dục nữ tới thành bên của xương chậu, có thể tới ⅔ trên của niệu đạo, ⅔ trên của bộ phận sinh dục nữ. Sự xâm lấn này có thể gây nên ra các cảm giác không dễ chịu tác động tới đường tiết niệu như đau đớn buốt, tiểu ra máu,… Đồng thời, ung thư cũng có nguy cơ lan tới các mô liên kết lân cận và các hạch bạch huyết gần, tuy nhiên, ở thời kỳ này, tế bào ung thư vẫn chưa lan tới các cơ quan ở xa như phổi hoặc gan.
5. thời kỳ 4
Ở thời kỳ cuối, ung thư đã từng di căn tới các cơ quan xa hơn như bọng đái, trực tràng hoặc các hạch bạch huyết ở xa. Thậm chí, tế bào ung thư còn có thể di căn tới các cơ quan không tương tự trong cơ thể.
5.1. thời kỳ 4A
Trong thời kỳ 4A, tế bào ung thư đã từng tiến triển vào bọng đái, trực tràng hoặc tiến triển ra khỏi vùng xương chậu. Tế bào này có thể có hoặc chưa lan tới các hạch bạch huyết ở xương chậu hoặc vùng bẹn và các cơ quan không tương tự.
5.2. thời kỳ 4B
thời kỳ 4B là thời kỳ mà khi ung thư đã từng di căn tới các cơ quan ở xa hơn ví như phổi, gan hoặc xương. u bướu này sẽ có nhiều kích thước và có thể đã từng lan tới hạch bạch huyết gần bộ phận sinh dục nữ.
Điều trị ung thư bộ phận sinh dục nữ theo thời kỳ
Điều trị ung thư bộ phận sinh dục nữ là một quá trình phức tạp đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ giữa bác sĩ và người căn bệnh. quy trình điều trị căn bệnh của từng người mắc căn bệnh cũng mắc phải tác động và phụ thuộc vào các yếu tố sau: (3)
- Loại tế bào ung thư bộ phận sinh dục nữ mắc phải, vì mỗi loại tế bào sẽ phù hợp với các phương pháp điều trị không tương tự nhau.
- tình trạng tiến triển hoặc lan rộng của tế bào ung thư sang các cơ quan không tương tự của cơ thể (thời kỳ căn bệnh).
- Nơi có tế bào ung thư trong bộ phận sinh dục nữ.
- Tiền sử điều trị căn bệnh lý.
- Tình trạng sức khỏe tổng quát và thể lực của người mắc căn bệnh như tuổi tác, các căn bệnh lý kèm theo, công dụng các cơ quan,… đều tác động tới nguy cơ đáp ứng và phù hợp với các phương pháp điều trị.
1. Điều trị ung thư bộ phận sinh dục nữ thời kỳ 1
Ung thư bộ phận sinh dục nữ thời kỳ 1 là thời kỳ sớm nhất. u bướu còn giới hạn trong bộ phận sinh dục nữ và chưa xâm lấn sâu vào các mô xung quanh. Do đó, đây là thời kỳ vàng để điều trị vì nguy cơ thành quả thường rất cao.
Các phương pháp điều trị thường được sử dụng ở thời kỳ 1:
1.1. Xạ trị
Đây là phương pháp sử dụng tia phóng xạ để tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót lại sau tiểu phẫu hoặc được sử dụng cho những trường hợp người mắc căn bệnh không thể thực hiện tiểu phẫu. Có 2 cách để xạ trị đó là xạ trị bên ngoài và xạ trị bên trong. Trong một tỷ lệ nhất định, cũng có thể lấy cả hai để tăng hữu hiệu điều trị.
- Xạ trị bên ngoài: Xạ trị chùm tia ngoài hướng bức xạ vào khối ung thư từ một máy bên ngoài cơ thể. Người căn bệnh có thể sẽ được xạ trị bên ngoài cũng như điều trị bên trong khi ung thư nằm ở các mô bộ phận sinh dục nữ sâu hơn.
- Xạ trị bên trong (xạ trị áp sát): Xạ trị áp sát sử dụng nguồn phóng xạ hoặc thiết mắc phải cấy ghép được đặt bên trong bộ phận sinh dục nữ. Cách thực hiện này thường dùng để điều trị các u bướu nhỏ ở lớp lót trong thành bộ phận sinh dục nữ.
1.2. tiểu phẫu
Đây là phương pháp điều trị thường gặp nhất. Bác sĩ sẽ tiến hành xóa bỏ u bướu và một phần mô xung quanh để giữ gìn đã từng loại bỏ hoàn toàn tế bào ung thư:
- xóa bỏ cục bộ: Chỉ xóa bỏ phần mô mắc phải ung thư.
- xóa bỏ rộng: xóa bỏ u bướu và một phần mô lành xung quanh.
- xóa bỏ tử cung: Trong một tỷ lệ, có thể cần thiết phải xóa bỏ tử cung để loại bỏ hoàn toàn nguy cơ tái phát.
Riêng với các hạch bạch huyết xung quanh bộ phận sinh dục nữ ở vùng bẹn và xương chậu thường được điều trị bằng liệu pháp xạ trị chùm tia ngoài. Đồng thời, còn có thể loại bỏ những hoặc tất cả hạch bạch huyết này trong quá trình tiểu phẫu.
2. Điều trị ung thư bộ phận sinh dục nữ thời kỳ 2, 3 và 4A
Ung thư bộ phận sinh dục nữ ở thời kỳ 2, 3 và 4A là những thời kỳ căn bệnh tiến triển và nghiêm trọng hơn so với thời kỳ 1, lúc này u bướu đã từng lan rộng ra ngoài bộ phận sinh dục nữ và có thể xâm lấn tới các cơ quan lân cận hoặc di căn tới các hạch bạch huyết. Điều trị ở các thời kỳ này thường phức tạp hơn và thường đòi hỏi phải phối hợp nhiều phương pháp không tương tự nhau, gồm:
2.1. Xạ trị
Đây là phương pháp điều trị chủ yếu ở những thời kỳ này. Bác sĩ sẽ thực hiện xạ trị bên trong hoặc bên ngoài, ở những trường hợp có thể có sự phối hợp của cả hai. Thêm vào đó, người căn bệnh cũng sẽ được xạ trị bên ngoài để chữa trị trị các hạch bạch huyết ở háng hoặc xương chậu.
Hóa trị: Phương pháp này sử dụng thuốc để tiêu diệt các tế bào ung thư đã từng di căn tới các cơ quan không tương tự của cơ thể. Hóa trị thường được phối hợp với xạ trị hoặc tiểu phẫu để đạt được hữu hiệu cao nhất.
2.2. tiểu phẫu
Bác sĩ có thể đề nghị tiểu phẫu thế vì xạ trị nếu người căn bệnh đã từng từng xạ trị ở vùng xương chậu trước đó.
- xóa bỏ rộng: xóa bỏ u bướu và một phần mô lành xung quanh.
- xóa bỏ tử cung: xóa bỏ tử cung và các mô xung quanh.
- Nạo vét hạch bạch huyết: Loại bỏ các hạch bạch huyết để kiểm soát sự truyền nhiễm lan của ung thư.
3. Điều trị ung thư bộ phận sinh dục nữ thời kỳ 4B
Ung thư bộ phận sinh dục nữ thời kỳ 4B là thời kỳ cuối cùng và nguy hiểm nhất của căn bệnh. Lúc này, u bướu đã từng di căn xa, thường tới các cơ quan trong bụng, xương hoặc các cơ quan không tương tự. Ở thời kỳ này, mục tiêu điều trị của căn bệnh thường tập trung vào việc suy nhược đau đớn, quá lâu thời gian sống và nâng cao tin cậy cuộc sống cho người căn bệnh, chứ không còn hướng tới việc chữa trị khỏi căn bệnh.
Các lưu ý trong quá trình điều trị
Để quá trình điều trị căn bệnh ung thư bộ phận sinh dục nữ đạt hữu hiệu tốt nhất, phụ nữ hãy lưu ý những điều sau:
- Tuân thủ quy trình điều trị: Thực hiện đúng theo chỉ định của bác sĩ điều trị về việc dùng thuốc, xạ trị, hóa trị hoặc các phương pháp điều trị không tương tự.
- menu uống, vận động: Ăn uống đầy đủ các dưỡng chất dinh dưỡng, ngủ đủ giấc, tập thể dục thể thao thường xuyên. Hạn chế hút thuốc, uống rượu bia và sử dụng các dưỡng chất kích thích.
- Không tự ý sử dụng thuốc: Không tự ý dùng bất kỳ loại thuốc nào khi chưa có sự chỉ định của bác sĩ.
- Tâm lý: Luôn giữ tinh thần lạc quan, vui tươi và tìm kiếm sự hỗ trợ, động viên từ người thân, bạn bè.
- Khi tiểu phẫu: Chăm sóc vết mổ, tránh vận động mạnh, tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ về menu uống và sinh hoạt.
- Khi xạ trị: giữ an toàn da ở vùng điều trị, tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời, sử dụng kem chống nắng.
- Khi hóa trị: Uống nhiều nước, ăn các loại thực phẩm mềm, dễ tiêu, tránh các thực phẩm cay nóng, đồ uống có ga.
HỆ THỐNG khu vực y tế ĐA KHOA Hưng Thịnh
Tóm lại, việc xác định ung thư bộ phận sinh dục nữ có mấy thời kỳ và hiện đang ở thời kỳ nào là rất quan trọng, điều này sẽ giúp cho bác sĩ có thể tiên số lượng được căn bệnh và có phương pháp can thiệp sớm, hữu hiệu. Nếu có bất kỳ thắc mắc hoặc bận tâm nào, chị em có thể liên hệ tới hotline Hệ thống khu vực y tế Đa khoa Hưng Thịnh để được các chuyên gia Sản Phụ khoa giỏi hỗ trợ giải đáp chi tiết và cụ thể.