Đuối nước là tình trạng suy hô hấp – mắc phải ngạt dưới nước nghiêm trọng. Tử vong do đuối nước không những để lại nỗi đau đớn to lớn về mặt tinh thần cho gia đình nạn nhân mà còn là khủng hoảng sức khỏe cộng đồng.
Đuối nước là sao?
Đuối nước là tên gọi chỉ tình trạng nạn nhân mắc phải ngạt thở/ suy hô hấp khi mắc phải chìm/ ngâm trong nước. Đuối nước được xem là thời kỳ cuối trước khi nạn nhân chết đuối hoàn toàn. Đây là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra thương tích và tử vong không chủ ý.
Các yếu tố rủi ro chủ yếu của tình trạng này xoay quanh các vấn đề dưới đây: (1)
- lứa tuổi: Trẻ nhỏ và thanh thiếu niên (trong trong vòng 0 tới 29 tuổi) có nguy cơ đuối nước đặc biệt cao do thiếu kỹ năng bơi lội và an toàn dưới nước. Nguy cơ đuối nước càng tăng cao khi trẻ thiếu sự giám sát từ người lớn.
- Giới tính: Tỷ lệ tử vong ở nam giới cao hơn so với nữ giới vì ở nam giới thường thực hiện các hành vi nguy hiểm dưới nước hơn như bơi/ chèo thuyền một mình, sử dụng bia rượu,…
- Nghề nghiệp: Những người lao động mối quan hệ tới ngành nghề đánh bắt cá cũng có nguy cơ đuối nước cao đáng nói.
- Khí hậu: điều chỉnh khí hậu đang gây ra ra nhiều hiện tượng thời tiết khắc nghiệt hơn như lũ lụt, oi bức,… Rủi ro gặp phải tai nạn do lũ lụt đặc biệt cao các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình. Trong khu đó, oi bức là nguyên nhân chủ yếu khiến cho tất cả người dành nhiều thời gian để vui chơi và tiếp xúc với nước.
Đuối nước có thể xảy ra ở đâu?
Phần lớn các vụ đuối nước (lên tới 90%) xảy ra ở các địa điểm sông, hồ, ao, suối, hồ bơi; trong vòng 10% còn lại xảy ra ở biển. Ngoài ra vẫn còn có trường hợp thường ít gặp hơn là đuối nước tử vong trong xô, bồn tắm, nhà vệ sinh, thậm chí là vũng nước với mực nước rất nhỏ (cao trong vòng 25mm) – trường hợp này xảy ra khi nạn nhân không thể tự điều khiển cơ thể hoặc đang trong tình trạng không tỉnh táo.

Nguyên nhân dẫn tới đuối nước
Để việc phòng ngừa đuối nước thêm tốt nhất, chúng ta nên nắm được một vài nguyên nhân hàng đầu gây ra ra tai nạn này như:
1. Không biết bơi
Nguyên nhân thường thấy hàng đầu gây ra ra đuối nước là do không biết bơi. Có không ít trẻ nhỏ và người lớn không được học bơi đúng cách, thiếu sự hướng dẫn của huấn luyện chuyên nghiệp nên khi tiếp xúc với nước dễ dẫn tới tình trạng mất sức, không xử lý được trường hợp dẫn tới chết đuối dưới nước.
2. Không có hàng rào che chắn
Trang mắc phải hàng rào giữ an toàn có khoa và đủ chiều cao cần thiết phải thiết xung quanh hồ bơi hoặc phân cách giữa nhà và hồ bơi có thể giúp cho giảm sút tới 83% nguy cơ trẻ nhỏ mắc phải đuối nước.
3. Thiếu sự giám sát
bất kỳ nơi nào có nước đều có thể xảy ra tai nạn này. Người lớn không bao giờ được để trẻ nhỏ chơi một mình, không có người trông coi khi trẻ đang ở gần bồn tắm, hồ bơi, ao nước, thậm chí là xô chậu chứa nước. Khi trẻ đi bơi, không để trẻ bơi một mình và luôn phải có nhân viên cứu hộ túc trực hoặc có người lớn trông chừng với quy tắc 10/20: quan sát khu vực bơi của trẻ sau mỗi 10 giây và giữ trong vòng cách có thể tiếp cận trẻ dưới nước trong vòng 20 giây.
4. Không mặc áo phao
Có rất nhiều ca tử vong khi đi thuyền là do đuối nước, trong số đó có hơn 80% nạn nhân không mặc áo phao. Đây là nguyên nhân xảy ra đuối nước tương đối thường gặp. Vì vậy khi đi thuyền, nói cả khi biết bơi thì vẫn cần thiết phải mặc áo phao và tuân thủ các quy định an toàn. Ngoài ra cũng cần thiết phải đảo bảo tin cậy áo phao tốt và có thể tiếp cận đơn giản cho tất cả người.
5. Sử dụng bia rượu quá đà
Rượu bia tới nhận thức, sự cân bằng cơ thể, nguy cơ phán đoán và kỹ năng vận động cơ bản của cơ thể. Ngay cả khi từng biết bơi, nguy cơ bơi cũng mắc phải hạn chế nghiêm trọng khi bạn không thể tự phản hồi chuẩn xác hàng đầu mình có thể bơi được bao xa và bao lâu. Vì vậy nên tránh uống rượu bia trước hoặc trong khi bơi, chèo thuyền hoặc khi thực hiện các vận động dưới nước. Quan trọng hơn là không dùng đồ uống có cồn khi đang trông chừng trẻ nhỏ.

Các thời kỳ của hiện tượng đuối nước
Khi mắc phải đuối nước, số lượng oxy đi vào các cơ quan trong cơ thể mắc phải giảm sút xuống, sau một thời gian sẽ khiến cho cơ thể ngừng vận động do thiếu oxy. Quy trình này có thể nhiều ngày chỉ trong vài giây ở trẻ nhỏ. Vì vậy khi phát hiện nạn nhân thì cần thiết phải đưa lên bờ và cấp cứu đúng cách càng nhanh càng tốt.
Chúng ta có thể chia đuối nước thành 4 thời kỳ hàng đầu như sau:
- thời kỳ 1: Nạn nhân ngừng thở phản xạ do đột ngột đóng thiệt hầu; lúc này nhịp tim muộn lại và tăng huyết áp.
- thời kỳ 2: Thở trở lại (vì sao là CO2 tăng) khiến cho nạn nhân hít phải nước; nạn nhân bắt đầu hôn mê và co giật.
- thời kỳ 3: Nạn nhân rơi vào tình trạng ngừng thở và trụy mạch.
- thời kỳ 4: Tình trạng ngừng tim – thường xảy ra sau 3-6 phút sau khi mắc phải chìm trong nước.
Triệu chứng khi mắc phải đuối nước
Hiện tượng đuối nước xảy ra khi ai đó có phản ứng sinh lý là chìm hẳn cơ thể xuống nước – nước sẽ ngập ngang qua mũi và đầu. Khi cơ thể mắc phải thiếu oxy, nạn nhân không thể la hét hoặc kêu cứu – lúc này cơ thể sẽ ưu tiên hàng đầu vận động thở chứ không phải nói. Do đó ở trẻ nhỏ nếu không có người lớn giám sát chặt chẽ sẽ rất dễ rơi vào trường hợp không phát hiện sớm khi mắc phải đuối nước. (2)
Ngoài ra, nạn nhân mắc phải đuối nước cũng không thể kiểm soát được chuyển động cánh tay. Nếu xuất hiện bất kỳ ai có các dấu hiệu đuối nước dưới đây thì bạn cần thiết phải lập tức kêu cứu và tìm kiếm sự giúp cho đỡ:
- Nhô lên và chìm xuống nước liên tục một các không thường thì
- Đầu cổ ngửa ra phía sau
- Mắt đờ đẫn, thở gấp/ hổn hển
- Chới với, tay có vẻ cứng đờ dang rộng 2 bên như đang cố gắng bơi
- Cơ thể nạn nhân có thể rơi vào trạng thái thẳng đứng, gần không khác như đang đứng nước tuy vậy không đá chân hoặc quẫy đạp. Một người sắp chết đuối chỉ có thể giữ nguyên tư thế này trong 20-60 giây, nếu không cứu hộ sớm sẽ dần chìm xuống nước.
Ngoài ra người mắc phải đuối nước còn có các triệu chứng lâm sàng như: không dễ dàng thở, da tím tái, mất ý thức, rối loạn nhịp tim, co giật, giảm sút huyết áp, tiết đờm có lẫn máu, phù não,…
Hậu quả của đuối nước là sao?
nói cả khi sống sót sau khi đuối nước, tai nạn này vẫn có nguy cơ để lại hệ lụy nghiêm trọng.
Đuối nước để lại ám ảnh tâm lý nặng nề cho nạn nhân, để lại những tổn thương về não, phổi, hệ hô hấp,… Ngoài ra cần thiết phải phải đặc biệt lưu ý tới nguy cơ “đuối nước khô” (còn gọi là đuối nước muộn) xảy ra nhiều giờ sau tai nạn đầu tiên và vẫn có thể gây ra tử vong. (3)
Nguyên nhân là trong phổi nạn nhân vẫn còn chứa một vài lượng nước, về sau gây ra không dễ dàng thở, kích ứng, viêm phổi nhiễm trùng, tụ dịch (phù phổi); giảm sút nguy cơ oxy hóa máu của phổi gây ra ra suy hô hấp. Tình trạng này có thể diễn biến trong vòng 1 tới 24 tiếng sau sự cố đuối nước trước đó.
cần thiết phải thực hiện thế nào khi gặp phải trường hợp đuối nước?
1. Nạn nhân
Mặc dù biết khi rơi vào tình trạng không thể kiểm soát khi ở dưới nước, chúng ta rất dễ rơi vào trạng thái hoảng loạn. Tuy nhiên bạn có thể giảm sút nguy cơ đuối nước khi cố gắng thực hiện được 2 điều sau:
- Bình tĩnh để giữ trọng lực cơ thể cân bằng, không nên hoảng loạn rất dễ mất sức và chìm, ngạt nước nhanh dẫn tới đuối nước.
- Dùng tay bịt mũi, nín thở 5-7 giây để không mắc phải sặc nước, tiếp tục thả lỏng cơ thể để tận dụng lực đẩy của nước. Sau đó dùng tay và chân để quạt nước nổi người lên mặt nước để thở nhanh ra và há miệng hít hơi vào. Khi cơ thể chìm lại xuống nước, tiếp tục nín thở để đợi lực nước đẩy cơ thể lên lại. Cách này giúp cho người gặp nạn có thêm thời gian để chờ người tới cứu giúp cho.
2. Người cứu hộ
- Nhanh chóng sưa nạn nhân ra khỏi nước
- Để nạn nhân ở nơi thoáng khí và giữ ấm
- Kiểm tra tình trạng tỉnh táo của nạn nhân
- Thực hiện sơ cứu và đưa nạn nhân tới địa điểm y tế
Những liệu pháp phòng tránh đuối nước
Dưới đây là các thông tin về liệu pháp phòng tránh đuối nước tử vong cho hàng đầu mình và cho người không không khác mà tất cả người cần thiết phải biết tới. (4)
- Trang mắc phải kỹ năng bơi lội và an toàn dưới nước: Học bơi đúng cách là một trong những phương pháp cần thiết phải ưu tiên trong việc phòng ngừa tai nạn này. với trẻ nhỏ từng biết bơi thì vẫn cần thiết phải được giám sát liên tục và chặt chẽ khi trẻ ở gần hoặc trong nước.
- Xây hàng rào xung quanh hồ bơi: Xây hàng rào cao từ 1m2 trở lên có chốt an toàn, bao xung quanh hồ bơi là liệu pháp an toàn cần thiết phải có, nhất là khi có trẻ nhỏ sinh sống gần đó.
- Không ngừng để mắt tới trẻ: Khi trẻ ở gần hoặc tiếp cận môi trường nước (nói cả xô chậu, bồn tắm,…) thì cần thiết phải có người lớn theo dõi liên tục. Người giám sát không nên mất tập trung như xem điện thoại, đọc sách hoặc nói chuyện để không bỏ qua bất kỳ dấu hiệu cảnh báo nguy hiểm nào. Khi trẻ đi bơi, phụ huynh vẫn cần thiết phải để ý con trẻ liên tục ngay cả khi có nhân viên cứu hộ ở đó.
- Mặc áo phao: Áo phao giúp cho giảm sút nguy cơ đuối nước. Không nên dựa dẫm vào đồ chơi bơm hơi hoặc đồ chơi bằng xốp mang theo dưới nước vì đây không phải là các thiết mắc phải an toàn chuyên dụng.

- Học sơ cứu: Kỹ năng sơ cứu đuối nước của bạn có thể cứu sống nạn nhân trong thời gian chờ xe cứu thương tới. Bạn có thể tham dự các khóa học này ở các trung tâm/khóa học cứu nạn.
- Cẩn trọng trong tất cả trường hợp: Sông, hồ, ao, suối, biển đều có mối nguy hiểm tiềm ẩn như dòng chảy ngầm hoặc sóng dữ, đá ngầm; ngoài ra còn có sự tác động của thời tiết như giông bão, gió mạnh. Vì vậy bạn nên xem xét nhiều yếu tố về độ an toàn, điều kiện thiên nhiên trước khi quyết định xét nghiệm phá.
- Tránh bia rượu: Bia rượu có tác động không tốt tới tinh thần và nguy cơ phối hợp. Không nên ng bia rượu trước khi xuống nước và khi đang giám sát trẻ nhỏ.
- Không nên bơi lội một mình: Nên có người bạn đồng hành hoặc nhân viên cứu hộ khi bạn tham gia các vận động dưới nước để có thể có được hỗ trợ sớm trong trường hợp xấu.
- Cẩn trọng với tác dụng của thuốc: Có một vài loại thuốc dùng để điều trị lo âu và các tình trạng sức khỏe tâm thần có thể thực hiện suy yếu công dụng vận động, giữ thăng bằng hoặc sức phán đoán,… thực hiện tăng nguy cơ đuối nước. Nếu có sử dụng, bạn cần thiết phải cẩn trọng khi lựa lựa chọn thời gian tiếp xúc với nước.
- Không thở gấp hoặc nín thở trong thời gian dài: Khi bơi, bạn không nên cố nín thở dưới nước hoặc thở gấp trong thời gian dài. Việc này có thể khiến cho bạn ngất xỉu và đuối nước. Tình trạng này còn gọi là “mất trí nhớ do thiếu oxy”.
thắc mắc thường gặp
1. Cách sơ cứu cho nạn nhân đuối nước như thế nào?
1.1. với người lớn
Nếu nạn nhân là người lớn, hãy thực hiện theo những bước sau. Lưu ý: Những hướng dẫn này không nhằm thay thế thế cho việc đào tạo hồi sức cấp cứu.
- Kêu cứu: Thông báo ngay cho nhân viên cứu hộ hoặc tìm kiếm sự giúp cho đỡ từ tất cả người xung quanh. Nếu không, hãy gọi số điện thoại khẩn cấp 115.
- Nhanh chóng đưa người mắc phải nạn ra khỏi nước.
- Kiểm tra tình trạng nạn nhân xem họ còn tỉnh táo thường không: kêu gọi, vỗ vai, vỗ mặt
- Nếu nạn nhân không phản ứng thì đặt họ nằm ngửa và thực hiện hồi sức tim phổi theo quy trình sau: Ép tim ngoài lồng ngực – Khai thông đường thở – Hô hấp nhân tạo (thổi ngạt)
1.1. với trẻ nhỏ
Đặt trẻ nằm ngửa trên bề mặt cứng.
Thực hiện ấn ngực:
- với trẻ nhỏ, dùng 1 tay ấn vào giữa ngực tại đường nối 2 núm vú. với trẻ sơ sinh, đặt 2 ngón tay cái cạnh nhau ở giữa ngực trẻ, bàn tay m vòng sau vùng thắt lưng trẻ để có điểm tựa.
- n mạnh và nhanh – sâu trong vòng 5cm với trẻ nhỏ và 3.5 cm với trẻ sơ sinh. giữ nhịp độ 100-120 lần/phút.
- Bắt đầu thổi ngạt sau 30 lần ấn ngực
Mở đường thở:
- Ngả đầu trẻ ra sau và nhẹ nhàng nâng cằm trẻ lên. với trẻ sơ sinh không ngửa đầu trẻ ra sau quá nhiều.
- với trẻ lớn hơn, bóp chặt mũi trẻ và áp miệng bạn kín miệng trẻ. với trẻ sơ sinh, hãy áp miệng lên cả mũi và miệng trẻ.
- Thổi hơi trong 1 giây. Lưu ý không nên thở quá mạnh. Với trẻ sơ sinh nên thổi luồng khí nhẹ. Nếu ngực của trẻ phồng lên, hãy thổi lần thứ hai. Nếu ngực của trẻ không phồng, hãy ngửa đầu trẻ ra sau và nâng cằm trẻ lên lần nữa. Sau đó, lặp lại lần thổi ngạt thứ hai.
- Tiếp tục cho tới khi có người tới hỗ trợ hoặc khi trẻ bắt đầu cử động. Nếu có hai người thì bạn có thể thực hiện CPR, thổi ngạt một tới hai lần sau 15 lần ấn ngực.
2. Phục hồi sau khi mắc phải đuối nước như thế nào?
Tất cả nạn nhân đuối nước nói cả sau khi cấp cứu và tỉnh táo đều cần thiết phải tới địa điểm y tế để kiểm tra chuyên sâu để tiếp tục điều trị hỗ trợ để đạt được mức oxy cần thiết phải thiết và xử trí hạ thân nhiệt. Ngoài ra, nạn nhân cũng cần thiết phải các bước hỗ trợ phổi – điều này là cần thiết phải thiết trong nhiều giờ hoặc nhiều ngày.
với tình trạng đuối nước nặng, bác sĩ có thể cho nạn nhân dùng thêm các thuốc giúp cho giảm sút co thắt phế quản và không dễ dàng thở. Nếu gặp phải tình trạng viêm phổi thì sẽ cần thiết phải dùng tới thuốc.
với nạn nhân mắc phải tổn thương não, tác động tới nguy cơ vận động thì sẽ cần thiết phải tới các bài tập vật lý trị liệu để phục hồi công dụng vận động, tuần hoàn máu, kích thước sự tiến triển của các cơ nâng cao nguy cơ vận động độc lập.
3. Tỷ lệ tử vong do đuối nước
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), có trong vòng 320.000 người đuối nước tử vong mỗi năm , chiếm bảy phần trăm trong tổng số ca tử vong mối quan hệ tới thương tích. Khi mắc phải tai nạn, thời gian chìm dưới nước càng lâu thì nguy cơ tử vong hoặc xảy ra hệ lụy càng lớn.
Nếu nạn nhân chìm trong trong vòng 5 phút thì nguy cơ chấn thương não/ tử vong là 10%, từ 6-10 phút lên tới 56% và xác suất tử vong đạt ngưỡng gần 90% nếu mắc phải chìm trong nước từ 11-25 phút. Theo đó những người được cứu và hồi sức khi mắc phải đuối nước dưới 10 phút cũng từng có nguy cơ tổn thương não ở tình trạng trung bình tới nghiêm trọng. trẻ nhỏ có điều kiện sống sót cao hơn người lớn tuổi.
HỆ THỐNG địa điểm y tế ĐA KHOA Hưng Thịnh
Đuối nước là tai nạn có thể xảy ra với bất kỳ ai ở bất kỳ lứa tuổi nào, với bất kỳ môi trường nào miễn là có nước. tất cả người trong chúng ta cần thiết phải tự ý thức trang mắc phải những kỹ năng an toàn và hồi sức cấp cứu để không những giữ an toàn hàng đầu mình mà còn có thể hỗ trợ giúp cho đỡ người không không khác khi xảy ra trường hợp xấu.