Trong sau đây, hãy cùng tìm hiểu các dấu hiệu khi ung thư tuyến tiền liệt di căn tới cơ quan không không khác trong cơ thể, cũng như cách chẩn đoán và điều trị căn bệnh qua chia sẻ của bác sĩ CKI Vũ Trần Minh Nguyên, Khoa Ung bướu, khu vực y tế Đa khoa Hưng Thịnh TP.HCM.
Ung thư tuyến tiền liệt di căn là như thế nào?
Ung thư tuyến tiền liệt di căn là tình trạng ung thư từ tuyến tiền liệt đã từng lan tới các cơ quan không không khác như xương, phổi, gan và hệ thống hạch bạch huyết ở xa (hạch không phải hạch vùng). Ung thư tuyến tiền liệt thường tiến triển muộn, các triệu chứng rõ ràng thường chỉ xuất hiện ở thời kỳ trễ khi ung thư đã từng lan tràn nhiều nơi. Các phương pháp điều trị thường không thể điều trị khỏi hẳn căn bệnh, mà nhằm kiểm soát triệu chứng và lâu ngày thời gian sống cho người căn bệnh. Tùy thuộc vào vị trí di căn mà tiên số lượng và phương pháp điều trị có thể không không khác nhau.
Ung thư tuyến tiền liệt thường di căn tới đâu?
u bướu lớn ở tuyến tiền liệt có thể xâm lấn các cơ quan lân cận như bọng đái, niệu đạo (ống dẫn nước tiểu từ bọng đái ra ngoài cơ thể) và gây ra các triệu chứng rối loạn tiểu tiện như tiểu không dễ, tiểu rắt, tiểu sót, đau đớn khi tiểu… Ngoài ra, căn bệnh còn di căn tới nhiều cơ quan không không khác. Dưới đây là một vài vị trí ung thư tuyến tiền liệt di căn tới thường thấy: (1)
1. Di căn xương
Xương là vị trí di căn thường thấy hàng đầu của ung thư tuyến tiền liệt, đặc biệt các vị trí như cột sống, xương chậu và xương sườn. Ung thư tuyến tiền liệt di căn xương có thể gây ra đau đớn xương, gãy xương, đè nén tủy sống… Để chẩn đoán ung thư di căn xương, bác sĩ thường chỉ định phương pháp xạ hình xương.

2. Di căn hạch
Hạch thường hạch bạch huyết là vị trí thường gặp phải di căn đầu tiên của nhiều căn bệnh ung thư, đặc biệt hạch ở gần u bướu nguyên phát (còn gọi là hạch vùng). Ung thư tuyến tiền liệt thường di căn tới các vị trí hạch chậu, hạch cạnh động mạch chủ bụng.
3. Di căn phổi
Ung thư tuyến tiền liệt có thể di căn tới phổi và gây ra một vài triệu chứng điển hình như:
- không dễ thở.
- đau đớn ngực.
- Ho dai dẳng không dứt.
- Ho ra máu.
- Tràn dịch màng phổi.
4. Di căn gan
Ung thư di căn gan có thể khiến cho gan suy suy yếu tác dụng và gây ra một vài triệu chứng như:
- Mệt mỏi, chán ăn, sụt cân.
- Vàng da, vàng mắt.
- Da có cảm giác ngứa ngáy ngáy.
- Cảm giác sưng, đau đớn vùng bụng phía trên, bên phải.
5. Di căn não
Dù không thường thấy song ung thư tuyến tiền liệt có thể di căn não, một vài triệu chứng có thể gặp phải gồm đau đớn đầu, buồn nôn, chóng mặt, co giật…
Có thể bạn quan tâm: tính 4 thời kỳ ung thư tuyến tiền liệt.
Dấu hiệu ung thư tuyến tiền liệt di căn
Ung thư tuyến tiền liệt di căn thường xuất hiện nhiều triệu chứng gồm triệu chứng của u bướu tại chỗ, triệu chứng toàn thân và các triệu chứng tại cơ quan di căn. Các triệu chứng toàn thân thường gặp gồm suy kiệt, mệt mỏi, sụt ký không kiểm soát, không rõ nguyên nhân… Các triệu chứng ung thư tuyến tiền liệt tại vùng thường thấy gồm rối loạn tiểu tiện, đau đớn vùng bụng dưới, rối loạn cương cứng dương, xuất tinh ra máu…
Tiên số lượng căn bệnh ung thư tuyến tiền liệt di căn sống được bao lâu?
Theo dữ liệu thu thập được bởi Viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ (NCI), tỷ lệ sống sau 5 năm của người mắc ung thư tuyến tiền liệt di căn xa (distant) trong vòng 36,6%. Tuy nhiên, tỷ lệ người được phát hiện ung thư tuyến tiền thời kỳ di căn chỉ trong vòng 8%, căn bệnh thường tiến triển muộn và tiên số lượng điều trị rất tốt, hơn 99% người căn bệnh sống sau 5 năm nếu được phát hiện sớm. Do đó, việc tầm soát ung thư tuyến tiền liệt được khuyến khích cho nam giới từ sau 50 tuổi. (2)
Cách chẩn đoán di căn trong ung thư tuyến tiền liệt
Để chẩn đoán chuẩn xác tình trạng ung thư tuyến tiền liệt di căn, bác sĩ thường dựa trên các chẩn đoán hình ảnh chuyên sâu như xạ hình xương, chụp cộng hưởng từ (CT) hoặc cắt lớp vi tính (MRI) để xác định vị trí và tình trạng di căn chuẩn xác của ung thư trong cơ thể. Nếu cần phải thiết, bác sĩ có thể chỉ định chụp PET/CT với PSMA (Prostate-Specific Membrane Antigen) nhằm giúp cho phát hiện sớm các ổ di căn nhỏ.

Trước khi chỉ định các chẩn đoán hình ảnh nói trên, bác sĩ có thể dùng một vài phương pháp chẩn đoán như khai thác tiền sử của người căn bệnh và gia đình, xét nghiệm tuyến tiền liệt qua đường trực tràng (hậu môn), siêu âm tuyến tiền liệt, xét nghiệm chỉ số PSA…
trong số đó, xét nghiệm chỉ số PSA (kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt) đóng vai trò rất quan trọng trong tầm soát, phát hiện ung thư tuyến tiền liệt. Chỉ số PSA trong máu càng cao, nguy cơ người căn bệnh mắc ung thư tuyến tiền liệt càng lớn, đồng thời có thể cảnh báo tình trạng căn bệnh đã từng tiến triển.
Cách điều trị ung thư tuyến tiền liệt di căn
Để điều trị ung thư tuyến tiền liệt di căn, bác sĩ có thể chỉ định nhiều phương pháp như: (3)
- Liệu pháp nội tiết: tế bào ung thư tuyến tiền liệt dùng testosterone như “thức ăn” để tiến triển (testosterone là một loại nội tiết tố – hormone nam giới của cơ thể). Do đó, liệu pháp nội tiết ức chế tinh hoàn sản sinh testosterone bằng thuốc (còn gọi là cắt tinh hoàn nội khoa) hoặc thủ thuật cắt tinh hoàn đóng vai trò quan trọng trong việc suy yếu nguồn mang lại testosterone cho cơ thể, từ đó giúp cho căn bệnh tiến triển muộn lại. Các thuốc ức chế tinh hoàn thường được sử dụng gồm có Triptorelin, Leuprolide, Goserelin… loại tiêm bắp mỗi tháng hoặc mỗi 3 tháng. một vài liệu pháp nội tiết không không khác gồm có Abiraterone, Enzalutamide… thường được chỉ định phối hợp cùng ức chế tinh hoàn nhằm tăng tốt nhất kiểm soát căn bệnh và lâu ngày thời gian sống của người căn bệnh.
- Hóa trị: dùng các loại thuốc đặc hiệu để tiêu diệt tế bào ung thư trong cơ thể. Thuốc hóa trị có thể gây ra một vài tác dụng phụ trong cơ thể như buồn nôn, suy yếu bạch cầu, suy yếu hồng cầu (thiếu máu), suy yếu tiểu cầu… Tùy thể trạng người căn bệnh, các căn bệnh đi kèm, nguy cơ dung nạp trong quá trình hóa trị… bác sĩ sẽ phối hợp các thuốc hỗ trợ nhằm kiểm soát tác dụng phụ và/hoặc điều chỉnh liều thuốc hóa trị phù hợp với từng người căn bệnh.
- Liệu pháp nhắm trúng đích: các thuốc nhắm trúng đích như Olaparib, Niraparib tác động vào các trường hợp ung thư mối quan hệ tới các đột biến như BRCA1/2, HRR… Hiện, liệu pháp nhắm trúng đích có thể được phối hợp cùng Abiraterone từ đầu nhằm tăng tốt nhất điều trị, hoặc sử dụng đơn dưỡng chất sau khi thất bại với các liệu pháp nội tiết/hóa trị.
- Liệu pháp miễn dịch: liệu pháp miễn dịch với Pembrolizumab có thể được chỉ định sau khi thất bại với các liệu pháp điều trị tiêu chuẩn (cần phải xét nghiệm u bướu phản hồi tình trạng MSI, TMB). Một liệu pháp miễn dịch không không khác đã từng được Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt điều trị là Sipuleucel-T, một loại vaccine điều trị ung thư tuyến tiền liệt. Tuy nhiên, liệu pháp này chưa được lấy tại Việt Nam, đồng thời chỉ được khuyến cáo sử dụng cho các trường hợp không có triệu chứng hoặc chỉ có triệu chứng nhẹ, không có di căn tạng (gan, phổi…), có thể trạng tốt. Sipuleucel-T cũng không được khuyến cáo dùng cho các trường hợp ung thư tuyến tiền liệt loại tế bào nhỏ hoặc có tính thần kinh nội tiết.
- Thuốc chống hủy xương: các thuốc như Zoledronic acid hoặc Denosumab có thể được chỉ định nhằm suy yếu nguy cơ biến cố do di căn xương như gãy xương, đè nén tủy, tăng canxi máu.
- Xạ trị: xạ trị có vai trò nhằm kiểm soát triệu chứng và hậu quả của một vài trường hợp u bướu di căn, gồm có xạ trị chống đè nén tủy sống, xạ trị suy yếu đau đớn, xạ trị cầm máu…
- thủ thuật: với thời kỳ di căn, người căn bệnh thường không thể thủ thuật để loại bỏ hoàn toàn ung thư. thủ thuật trong thời kỳ này nhằm mục đích kiểm soát triệu chứng và hậu quả, ví dụ: thủ thuật cắt đốt nội soi tạo đường hầm để điều trị bí tiểu do u bướu tuyến tiền liệt xâm lấn đường tiểu, thủ thuật giải ép cột sống do u di căn xương đè nén tủy sống…
Sống chung với căn bệnh ung thư tuyến tiền liệt di căn
Với người căn bệnh ung thư tuyến tiền liệt di căn tới các cơ quan không không khác, việc điều trị đặc hiệu ung thư cần phải xảy ra song song với chăm sóc suy yếu nhẹ. Tức người căn bệnh được quan tâm, chia sẻ, động viên, hỗ trợ thể dưỡng chất (điều trị suy yếu đau đớn, kiểm soát hậu quả) và tư vấn cụ thể về tình trạng sức khỏe nhằm đưa ra quyết định phù hợp với nguyện vọng trong quá trình điều trị.
Thời gian sống của mỗi người căn bệnh có thể rất không không khác nhau, tùy thuộc vào cơ quan di căn, nguy cơ đáp ứng điều trị, căn bệnh nền… Người căn bệnh cần phải giữ tinh thần lạc quan, giữ chế độ ăn giàu dinh dưỡng và năng số lượng, phối hợp với vận động thường xuyên để giữ sức khỏe, hỗ trợ các phương pháp điều trị tốt nhất hơn.
khu vực y tế Đa khoa Hưng Thịnh TP.HCM là địa chỉ xét nghiệm và điều trị ung thư tuyến tiền liệt uy tín, uy tín tại TP.HCM. khu vực y tế quy tụ những bác sĩ giàu kinh nghiệm trong điều trị ung bướu, được đào tạo chuyên sâu và có nhiều năm kinh nghiệm trong điều trị các căn bệnh hệ tiết niệu cũng như ung thư tuyến tiền liệt nói riêng. khu vực y tế được trang gặp phải đầy đủ các trang thiết gặp phải, khu vực vật dưỡng chất cần phải thiết để đáp ứng nhu cầu tầm soát cũng như trị căn bệnh ung thư tuyến tiền liệt.

HỆ THỐNG khu vực y tế ĐA KHOA Hưng Thịnh
Vừa rồi là bài viết về các dấu hiệu thường gặp khi ung thư tuyến tiền liệt di căn tới các cơ quan thường gặp như xương, gan, phổi… Nam giới nên chủ động tầm soát ung thư tuyến tiền liệt từ sau 50 tuổi. Do căn bệnh thường tiến triển muộn, nên việc phát hiện sớm và điều trị triệt căn ung thư là hoàn toàn khả thi nếu nam giới tầm soát liên tục theo hướng dẫn của bác sĩ.