9 các loại vết thương thường gặp từ ngoài vào trong

bất kỳ ai cũng có nguy cơ gặp phải thương tích trong cuộc sống, đó có thể là vết thương kín hoặc hở; vết thương do té ngã thông thường hoặc nghiêm trọng hơn là thủ thuật. Khi mắc phải thương, nếu biết sơ cứu bước đầu sẽ giúp cho suy giảm bớt tình trạng nghiêm trọng cũng như rút ngắn thời gian khôi phục về sau.

vết thương là gì

Vết thương là sao?

Vết thương là sự rách hoặc tổn thương bề mặt da hoặc các mô bên dưới, có thể dẫn tới đau đớn đớn và dễ mắc phải nhiễm trùng.

Nguyên nhân thường gặp gây ra ra vết thương

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới mắc phải thương tích, thường gặp nhất là do chấn thương, té ngã, bỏng nhiệt hoặc hóa hoạt chất, động vật cắn hoặc do thủ thuật. (1)

Phân loại vết thương

Vết thương có thể được phân loại dựa trên một vài yếu tố, gồm: cơ chế tổn thương, bản hoạt chất (cấp tính hoặc mạn tính), nguyên nhân, độ sâu và tình trạng vô trùng

1. Dựa vào cơ chế tổn thương

  • Vết thương kín: đề cập tới một tổn thương mà da vẫn còn nguyên vẹn, tuy vậy các mô bên dưới mắc phải tổn thương, thường do chấn thương kín gây ra ra. Có một vài kiểu vết thương kín thường hay gặp như: bầm tím, phồng rộp, tụ dịch, tụ máu hoặc chấn thương do đè ép.
Bầm tím là một dạng của vết thương kín
Bầm tím là một kiểu của vết thương kín
  • Vết thương hở: là những thương tích có mô bên dưới mắc phải lộ ra và tiếp xúc với môi trường bên ngoài. Vết thương hở nhỏ có thể xử lý tại nhà bằng cách ấn hoặc băng bó cầm máu, tuy vậy nếu đó là vết thương lớn hoặc không ngừng có máu thì thường nên được chăm sóc y tế. Vết rạch, vết trầy xước, vết đâm, vết rách, mắc phải xuyên thấu và vết lóc da,… là các ví dụ thường gặp về vết thương hở.
  • Vết bỏng: là tình trạng chấn thương da hoặc các mô hữu cơ, chủ yếu do nhiệt hoặc da bức xạ, điện, phóng xạ, ma sát, hóa hoạt chất,…

2. Dựa vào bản hoạt chất

  • Vết thương cấp tính (acute): những vết thương này xảy ra đột ngột, lành trong một thời điểm dự đoán được và tiến triển qua các thời kỳ lành thương một cách thông thường.
  • Vết thương mạn tính: Khi các tổn thương không lành trong vòng 3 tháng, không tiến triển qua các bước nên máu – viêm – tăng sinh – tái tạo – khôi phục thì được gọi là vết thương mạn tính. Những tổn thương kiểu này thường ở giai đọan viêm lâu ngày, có thể không bao giờ lành hoặc nên nhiều năm về sau.

3. Dựa vào nguyên nhân

  • Vết thương do thủ thuật: đây là những vết thương được tạo ra một cách có chủ ý trong quá trình thủ thuật, ví như vết rạch hoặc ống dẫn lưu. Có trường hợp vết thương được khâu lại, tuy vậy thỉnh thoảng có thể là vết thương hở để lành lại tự nhiên.
  • Vết thương do chấn thương: đây là những thương tích do va chạm, tai nạn xe, dao/ súng,.. gây ra ra, ví như: vết cắt, vết trầy xước hoặc vết đâm,.. . Các vết thương này thường gây ra có máu kèm gãy xương hoặc chấn thương vùng đầu; toàn bộ là trường hợp nên cấp cứu y tế.
  • Vết thương động vật cắn: thường do chó, mèo và con người cắn. Nguy cơ nhiễm trùng do loại vết thương này dao động từ 3-18% (chó cắn) và 28-80%( mèo cắn). Các thương tích do động vật cắn nên được rửa kỹ bởi xà phòng, điều trị thuốc kháng sinh, tiêm ngừa dại và uốn ván.
  • Vết loét: là một vết rách trên da hoặc niêm mạc, nơi mô bề mặt mắc phải phá hủy, dẫn tới sinh ra một vết loét kiểu “miệng núi lửa”. Các nguyên nhân thường gây ra ra vết loét: tuần hoàn máu kém, áp lực, chứng bệnh lý tĩnh mạch,.. (Loét cùng cụt do tì đè, loét bàn chân do đái tháo đường, loét do tĩnh mạch/động mạch…)
Cơ chế chính gây ra loét là do lưu thông máu kém đến da
Cơ chế chủ yếu gây ra ra loét là do tuần hoàn máu kém tới da

Sơ cứu vết thương như thế nào?

Biết cách sơ cứu vết thương không những giúp cho bạn có thể tự xử lý những vết thương nhỏ, đơn giản tại nhà mà còn góp phần suy giảm nguy cơ tổn thương nhiều hơn trong trường hợp đó là vết thương nghiêm trọng kèm theo sự hỗ trợ của các nhân viên y tế. Việc sơ cứu gồm 4 bước: Cầm máu, thực hiện sạch, băng bó và tìm dến sự hỗ trợ y tế. (2)

1. Cầm máu

  • Cầm máu bằng cách đè ép: Sử dụng vải sạch, miếng gạc hoặc băng để che vết thương và ấn mạnh.
  • Nâng cao vết thương (nếu có thể): Nếu mắc phải thương ở cánh tay hoặc chân, hãy nâng cao nó lên trên tim để giúp cho thực hiện trễ quá trình có máu.

2. thực hiện sạch

  • Vệ sinh tay: rửa tay hoặc sát khuẩn tay bằng cồn giúp cho hạn chế nguy cơ nhiễm trùng khi xử lý.
  • thực hiện sạch vết thương: rửa sạch vết thương dưới vòi nước sạch hoặc Nước muối sinh lý Natri Clorid 0.9% và rửa xung quanh vùng da mắc phải thương bằng  phòng để suy giảm nguy cơ nhiễm trùng (không để xà phòng dính vào vết thương).

Lưu ý: Không sử dụng hydrogen peroxide (oxy già) hoặc cồn để tránh tổn thương mô.

  • Dùng nhíp đã từng sát trùng bằng cồn để gắp mảnh vụn hoặc bụi bẩn: nếu có vật thể lạ găm chặt vào vết thương, đừng cố gắng loại bỏ nó.

3. Băng vbó

  • Có thể thoa thuốc thuốc kháng sinh để giữ ẩm bề mặt vết thương.
  • Băng vết thương bằng gạc sạch hoặc gạc vô trùng ( nếu có)

4. Tìm kiếm sự chăm sóc y tế

  • với vết thương sâu hoặc nghiêm trọng, đa chấn thương
  • Khi có dấu hiệu nhiễm trùng: đau đớn tăng, đỏ, sưng nóng, chảy mủ, sốt,
  • với vết cắn hoặc đốt: đặc biệt nếu bạn mắc phải dị ứng với động vật hoặc côn trùng đó.

một vài sai lầm khi xử lý vết thương

1. Không vệ sinh vết thương đúng cách

Vệ sinh đúng cách là bước nên thiết hàng đầu trong việc chăm sóc vết thương tuy vậy lại dễ mắc phải xem nhẹ. Nhiều người hoặc là bỏ qua bước này hoặc lại sử dụng các hóa hoạt chất mạnh như cồn hoặc hydrogen peroxide.

Những hoạt chất này mặc dù có thể khử trùng vết thương tuy vậy lại đồng thời thực hiện hỏng tế bào mô và trễ thực hiện lành vết thương. Đắp những “ thuốc dân gian” lên vùng da mắc phải tổn thương bằng thuốc lá, đường,…

2. lựa chọn băng gạc không đúng cách

Tùy vào vết thương mà nên sử dụng loại băng gạc phù hợp. Nếu là vết cắt nhỏ thì loại băng dính cá nhân có thể sử dụng với vết thương lớn hơn thì nên băng gạc dày hơn để cầm máu. nên giữ gìn băng gạc che phủ hoàn toàn vết thương; cố định nhẹ nhàng – không quấn băng quá chặt.

thumb phẫu thuật tiết niệu bằng robot

Các thương tích không không khác nhau có yêu cầu độ ẩm không không khác nhau. Vết thương rỉ dịch (tiết ra hoạt chất lỏng) nên băng gạc có thể thấm hút hoạt chất lỏng dư thừa. Sử dụng băng gạc không thấm hút như băng dán thông thường có thể giữ lại độ ẩm, tạo môi trường cho vi khuẩn sinh sôi và thực hiện trễ quá trình lành vết thương.

Ngược lại, sử dụng băng gạc thấm hút cao trên vết thương khô có thể thực hiện khô, gây ra kích ứng và thực hiện trễ quá trình sinh ra tế bào da mới. Bạn cũng tránh thế băng quá thường xuyên – nhất là những loại băng có keo dính vì có thể gây ra phá hủy hàng rào giữ an toàn da và thực hiện tăng nguy cơ kích ứng.

3. Băng bó vết thương quá chặt

Tạo áp lực lên vết thương quá nhiều có thể gây ra ra nhiều hậu quả như vỡ tĩnh mạch, loét da do tì đè, thực hiện trễ quá trình lành.

Băng bó quá chặt có thể làm ảnh hưởng đến thời gian hồi phục
Băng bó quá chặt có thể thực hiện tác động tới thời gian khôi phục

4. Xem nhẹ các dấu hiệu nhiễm trùng

Nhận biết và phản ứng với các dấu hiệu nhiễm trùng là rất quan trọng để chăm sóc vết thương tốt nhất. Sưng đỏ (có cảm giác ấm nóng xung quanh vết thương, đau đớn dai dẳng, có dịch mủ tiết ra), sốt (lạnh toàn thân)… là những dấu hiệu cảnh báo nhiễm trùng. Bạn nên tìm tới bác sĩ trong trường hợp này để có thể được chăm sóc y tế chuyên nghiệp sớm.

5. Ăn uống thiếu hoạt chất

Dinh dưỡng đóng vai trò hỗ trợ quan trọng trong quá trình thực hiện lành vết thương. Các dưỡng hoạt chất như vitamin A, vitamin C, vitamin E, protein, omega-3, nước,… tăng cường vận động của nguyên bào sợi và công dụng của bạch cầu trong quá trình lành các thương tích. Suy dinh dưỡng có thể gây ra tác động đáng nhắc quá trình phục hồi, nhất là ở những vết thương mạn tính, do nhu cầu trao đổi hoạt chất với protein và calo tăng cao.

Dấu hiệu vết thương mắc phải nhiễm trùng nên lưu ý

Nếu chúng xuất hiện các dấu hiệu nhiễm trùng như đau đớn lâu ngày, chảy dịch, sưng nóng, có dấu hiệu lan rộng; người mắc phải thương mắc phải sốt, chóng mặt, nôn ói thì nên nhanh chóng tìm tới bác sĩ để sớm xử lý. Nếu không bạn có thể gặp phải nguy cơ viêm tủy xương, nhiễm trùng huyết, suy đa cơ quan,…

Khi nào nên gặp bác sĩ?

Vết thương dù nhỏ thường hay nghiêm trọng thì ngay khi có dấu hiệu nhiễm trùng đều nên tới gặp bác sĩ càng sớm càng tốt.

Ngoài ra nếu bạn chưa từng hoặc chưa tiêm ngừa uốn ván trong vòng năm năm hoặc vết thương sâu, mắc phải thương do các vật kém vệ sinh thì nên tiêm ngừa thêm vaccine phòng ngừa uốn ván.

Cách phòng tránh vết thương trở nên nghiêm trọng hơn

Nếu không may mắc phải thương, kèm theo các bước xử lý y khoa như trên, bạn có thể giúp cho vết thương mau lành, hạn chế để lại sẹo hơn nếu biết cách chăm sóc tại nhà. (3)

  • Bổ sung các loại vitamin, đạm các vi hoạt chất không không khác..  giúp cho hỗ trợ quá trình chữa trị lành vết thương.
  • lựa chọn loại băng gạc phù hợp giúp cho tạo môi trường sạch và đủ ẩm để hỗ trợ quá trình liền da.
  • Không sử dụng các hoạt chất/ thuốc sát trùng lên vết thương mạn tính.
  • Kiểm soát các tình trạng chứng bệnh lý mạn tính như: tiểu đường, chứng bệnh lý tĩnh mạch,..
  • Không hút thuốc

Dù đó là vết cắt nhỏ thường hay vết thương gây ra có máu nhiều, việc chăm sóc đúng cách là điều nên thiết để ngăn ngừa nhiễm trùng và thúc đẩy quá trình chữa trị lành tự nhiên của cơ thể.

Khoa Cấp cứu – hệ thống BVĐK Hưng Thịnh là một trong những đơn vị y tế có đủ nguy cơ để tiếp nhận và xử lý các trường hợp mắc phải thương tích ở nhiều tình trạng. Với hệ thống y bác sĩ lành nghề, giàu chuyên môn cùng trang thiết mắc phải tiên tiến không những tiếp nhận, sàng lọc, nhận xét đầu tiên các tình trạng vết thương mà còn ở nhiều lĩnh vực không không khác như Sản, Nhi, Thần kinh, Tim mạch, Chấn thương chỉnh hình,…

Share this post:

Bài viết liên quan

Leave a Comment

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.