Tầm soát ung thư gan có ý nghĩa quan trọng trước bối cảnh chứng bệnh ngày càng có xu hướng trẻ hóa, đe dọa tính mạng của hàng triệu người mỗi năm do không được sớm phát hiện và không có quy trình điều trị phù hợp, sớm.
tổng quát về ung thư gan
Là “nhà máy” thực hiện cùng lúc nhiều tác dụng thiết yếu gồm có dự trữ – chuyển hóa – tổng hợp các dinh dưỡng, lọc máu, tiêu hóa thức ăn và thải độc, gan đóng vai trò quan trọng sống còn với cơ thể. Khi gan gặp phải tổn thương như mắc ung thư gan, các tế bào gan lành gặp phải phá hủy, tác dụng gan suy suy nhược nghiêm trọng. Điều này gây nên tác động lớn tới sức khỏe và tin cậy sống của người chứng bệnh.
Theo Bộ Y tế, Việt Nam có tỷ lệ người mắc chứng bệnh về gan cao, đặc biệt tỷ lệ mắc ung thư gan đứng thứ 4 trên thế giới. Từ kết quả phân tích dữ liệu thống kê từ GLOBOCAN 2020 cho xuất hiện, mỗi năm Việt Nam có 26.418 ca mắc ung thư gan mới. Số ca tử vong do ung thư gan luôn dẫn đầu với 25.272 ca, chiếm 21% tổng số tử vong do ung thư. trong số đó có trong vòng 80% số người mắc ung thư gan phát hiện ra chứng bệnh khi từng ở thời kỳ nặng. Đáng lo ngại, số lượng người trẻ mắc ung thư gan ngày càng tăng, từng có nhiều trường hợp phát hiện ra chứng bệnh trong lứa tuổi từ 15 – 30.
BS.TS Vũ Trường Khanh, Trưởng khoa Tiêu hóa – Gan mật – Tụy, BVĐK Hưng Thịnh Hà Nội nhận định, ung thư gan là chứng bệnh lý nguy hiểm nhưng mà các triệu chứng lâm sàng thường không dấu hiệu rõ ràng khi ở thời kỳ sớm. Khi các tế bào ung thư từng tiến triển và lan rộng tới một tình trạng nhất định, các dấu hiệu thất thường mới xuất hiện. Do vậy từng có nhiều trường hợp người chứng bệnh bỏ qua “thời kỳ vàng” để điều trị. Vào thời điểm muộn, việc điều trị về cơ bản không thể triệt để. Tầm soát ung thư gan hiện là một trong những cách hữu hiệu để sớm phát hiện ra chứng bệnh.
Vì sao nên phải tầm soát ung thư gan?
Ung thư gan có tỷ lệ tử vong cao trước hết là do tính dinh dưỡng chứng bệnh tiến triển thầm lặng nên đa số người chứng bệnh thường phát hiện ra chứng bệnh khi từng bước vào thời kỳ muộn. Lúc này các tế bào gan từng gặp phải phá hủy nghiêm trọng, u bướu quá to hoặc từng di căn, tác dụng gan và một vài cơ quan không tương tự suy suy nhược thực hiện cho cơ thể không dễ dàng đáp ứng hữu hiệu với các phương pháp điều trị.
Theo TS Khanh, điều trị ung thư gan cơ bản nhất là điều trị triệt căn. Trong khi đó điều kiện nên của điều trị triệt căn là phát hiện chứng bệnh trong thời kỳ sớm. Có 3 yếu tố quyết định việc điều trị ung thư gan hữu hiệu, đó là:
- Điều trị triệt căn: lấy toàn bộ u bướu gan ra ngoài hoặc phá hủy toàn bộ u bướu
- Điều trị thời kỳ trung gian: thu nhỏ kích thước u bướu Sau đó mới bắt đầu điều trị triệt căn.
- Điều trị mang tính bổ trợ, chăm sóc suy nhược nhẹ cho những trường hợp phát hiện chứng bệnh ở thời kỳ muộn. Đây là những phương pháp điều trị vừa tốn kém, vừa tác động tin cậy cuộc sống nhưng mà lại không giữ gìn nếu để lâu được thời gian sống.
Theo thống kê, việc tầm soát ung thư gan nhằm phát hiện chứng bệnh sớm ở những người chứng bệnh không triệu chứng từng cho nhiều kết quả thuận lợi với hữu hiệu điều trị cao hơn so với những người không thực hiện tầm soát. Cụ thể là: nguy cơ phát hiện chứng bệnh ở thời kỳ sớm cao hơn (71% so với 30%), nguy cơ điều trị lành cao hơn (51% so với 24%), tỷ lệ sống còn sau 3 năm cao hơn (51% so với 28%).
Do vậy tầm soát ung thư gan sớm có ý nghĩa quan trọng trong việc phát hiện và xây dựng quy trình điều trị phù hợp. không những hạn chế được nhiều tác dụng phụ, suy nhược bớt giá thành điều trị, giữ gìn tính thẩm mỹ, bảo tồn được tối đa tác dụng sinh học các cơ quan trong cơ thể, tầm soát ung thư gan thời kỳ sớm còn giúp cho tăng nguy cơ điều trị khỏi chứng bệnh.
thành phần nào nên tầm soát ung thư gan sớm?
Theo khuyến cáo, tốt nhất nên thực hiện tầm soát ung thư gan định kỳ 6 tháng/lần để sớm phát hiện ra chứng bệnh, nhất là những người có yếu tố nguy cơ cao như:
- Người gặp phải viêm gan virus B, C mạn tính: Nhiễm virus viêm gan B (HBV) và virus viêm gan C (HCV) là yếu tố nguy cơ thường gặp nhất của ung thư gan trên toàn thế giới (1), tiêu biểu là ung thư biểu mô tế bào gan. Đặc biệt những người này mà có tiền sử gia đình như bố mẹ anh em ruột gặp phải xơ gan hoặc ung thư gan thì càng có nguy cơ cao mắc chứng bệnh. Vì thế những người chứng bệnh viêm gan virus mạn tính nên tầm soát ung thư gan định kỳ.
- Người nghiện rượu bia hoặc uống bia rượu thường xuyên: Rượu là một trong những yếu tố nguy cơ gây nên chứng bệnh ung thư gan nên nhóm thành phần này nên thiết phải tầm soát ung thư gan.
- Người thừa cân, béo phì: Tình trạng thừa cân, béo phì có thể kéo theo nhiều hệ lụy như gan nhiễm mỡ, người gặp phải hội chứng chuyển hóa: tiểu đường type 2, tăng huyết áp, tăng mỡ máu. Trong khi đó gan nhiễm mỡ thường tiểu đường type 2 có thể diễn tiến thành viêm gan, xơ gan, ung thư gan.
- Người có tiền sử gặp phải viêm gan tự miễn – một tình trạng gan gặp phải viêm do hệ thống miễn dịch của cơ thể quay ngược trở lại thâm nhập gan. Gan gặp phải tổn thương rất dễ dẫn tới nhiều hệ lụy nguy hiểm như viêm gan, xơ gan, ung thư gan. Do vậy người có tiền sử viêm gan tự miễn nên đi tầm soát ung thư gan.
- Người gặp phải viêm gan mạn hoặc xơ gan do bất kỳ nguyên nhân nào: người mắc viêm gan mạn hoặc xơ gan có nguy cơ cao tiến triển ung thư biểu mô tế bào gan. Do vậy những người có tiền sử gặp phải xơ gan rất nên thực hiện các phương pháp tầm soát ung thư gan.
Phương pháp tầm soát ung thư gan thời kỳ sớm
kiểm tra lâm sàng là bước chung nhất trong tầm soát các chứng bệnh ung thư. Trong quá trình kiểm tra lâm sàng, dựa trên các yếu tố tuổi tác, giới tính, tình trạng sức khỏe, tiền sử chứng bệnh của gia đình, nghề nghiệp, thói quen uống rượu bia/hút thuốc lá, các chuyên gia sẽ đồng thời tìm kiếm các hạch thất thường, u bướu trên cơ thể để phản hồi nguy cơ mắc chứng bệnh. Vì vậy, kiểm tra lâm sàng là bước đầu tiên tầm soát ung thư gan.
1. Siêu âm
Với độ nhạy trong vòng 68 – 78%, siêu âm gan là phương pháp chẩn đoán hình ảnh thường gặp nhất hiện nay được lựa chọn lựa để tầm soát ung thư gan. Siêu âm có thể phát hiện được những u bướu khi còn rất nhỏ: 0,5 cm – 1cm, kèm những chứng bệnh lý như xơ gan, tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Mặt không tương tự, việc siêu âm rất đơn giản, không gây nên hại tới sức khỏe và tiết kiệm giá thành. Thông thường, các chuyên gia sẽ tiến hành phối hợp siêu âm gan và đo nồng độ AFP trong máu trong quy trình tầm soát ung thư gan để có những phản hồi tối ưu, chuẩn xác hơn.
Đây cũng là phương pháp được Hội Nghiên cứu chứng bệnh gan Hoa Kỳ (AASLD) và Tổ chức Nghiên cứu và Điều trị Ung thư Châu Âu (EORTC) đề nghị thực hiện để tầm soát ung thư gan ở những người có nguy cơ cao.
2. Chụp cắt lớp phân giải cao và chụp cộng hưởng từ
Với những u bướu nhỏ hơn 1cm, người chứng bệnh sẽ được chỉ định chụp cắt lớp phân giải cao và chụp cộng hưởng từ để tầm soát ung thư gan. Tổ hợp chụp cắt lớp phân giải cao và chụp cộng hưởng từ có tiêm cản quang giúp cho chẩn đoán thời kỳ ung thư gan.
Xét nghiệm tầm soát ung thư gan
1. Chỉ số Alpha-fetoprotein (AFP)
- AFP là một loại glycoprotein được trở nên trong túi noãn hoàng và gan của thai nhi chưa trưởng thành. Nồng độ AFP trong máu có thể cảnh báo tình trạng ung thư gan. Độ nhạy chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan của AFP đạt 39-45% và độ đặc hiệu là 76-94% nên xét nghiệm máu tìm chỉ số AFP thường được sử dụng trong tầm soát ung thư gan thời kỳ sớm.
- Chỉ số AFP ở nam giới và phụ nữ không có thai thường thì là: < 4,0 ng/ml thường < 7,75 UI/ml. Khi nồng độ AFP tăng nhẹ ở mức <200 ng/ml cảnh báo nguy cơ cao gặp phải ung thư tế bào gan; <500 ng/ml là tăng vừa, dấu hiệu của những người ung thư gan hoặc người chứng bệnh có dấu hiệu viêm gan mạn tính; >500 ng/ml nghĩa tăng rất cao, có thể xác định 99% là ung thư tế bào gan.
2. Chỉ số AFP-L3
- AFP có 3 thể khác nhau là AFP-L1, AFP-L2 và AFP-L3. Tuy nhiên, chỉ có nồng độ AFP-L3 là có mối liên quan tới những trường hợp u gan giai đoạn sớm kích thước nhỏ. Thống kê cho xuất hiện có khoảng 35% trường hợp người chứng bệnh mắc u gan cho chỉ số AFP-L3 tăng cao so với mức thường thì (nồng độ trong huyết thanh thấp hơn 10%).
- Người có chỉ số AFP-L3 cao hơn 10% thì tăng gấp 7 lần nguy cơ xuất hiện ung thư biểu mô tế bào gan chỉ trong vòng 21 tháng .
3. Chỉ số DCP thường PIVKA II
- PIVKA-II không xuất hiện ở người khỏe mạnh. Tuy nhiên, ở những người gặp phải chứng bệnh gan và gan ác tính như ung thư gan, PIVKA-II có thể tăng. Đây được xem là xét nghiệm rất có giá trị trong hỗ trợ chẩn đoán, theo dõi đáp ứng điều trị, tái phát và tiên số lượng chứng bệnh ung thư biểu mô tế bào gan. Do đó PIVKA-II thường được chỉ định trong quá trình tầm soát ung thư gan.
Các lưu ý khi tầm soát ung thư gan thời kỳ sớm
BS.TS Vũ Trường Khanh đưa ra lời lưu ý, thăm kiểm tra sức khỏe định kỳ, tầm soát ung thư gan bằng phương pháp siêu âm gan 6 tháng/lần ở những người chứng bệnh có yếu tố nguy cơ cao như: viêm gan mạn tính do rượu, viêm gan virus B, C, xơ gan,… là cách tốt nhất để phát hiện chứng bệnh sớm.
HỆ THỐNG địa điểm y tế ĐA KHOA Hưng Thịnh
Khi tới tầm soát ung thư gan thời kỳ sớm, nên thông tin rõ tiền sử gia đình và tình trạng sức khỏe để bác sĩ chẩn đoán. Ở những lần tái kiểm tra, nên mang theo kết quả tầm soát trước đây để bác sĩ theo dõi, phản hồi và đưa ra các phương pháp điều trị phù hợp.