Bướu giáp keo là một căn bệnh tuyến giáp phổ quát, thường phát hiện khi thăm khám sức khỏe hoặc siêu âm tuyến giáp. căn bệnh thường xảy ra ở nữ nhiều hơn nam, với tỉ lệ 4/1.
Bướu giáp keo là như thế nào?
Bướu giáp keo là tình trạng tuyến giáp u xơ không kèm theo rối loạn tác dụng tuyến giáp, bên trong bướu chứa dịch keo. căn bệnh xảy ra khi tuyến giáp không sản xuất đủ hormone để đáp ứng nhu cầu trao đổi dinh dưỡng của cơ thể. Lúc này, tuyến giáp bù đắp bằng cách mở rộng, khắc phục tình trạng thiếu hụt hormone tuyến giáp nhẹ. (1)
Bướu giáp keo có loại lan tỏa và loại nốt.
Bướu giáp keo còn được gọi là bướu cổ đặc hữu, bướu cổ nang keo tuyến giáp, bướu cổ đơn thuần, bướu cổ đơn nhân không độc, bướu cổ đa nhân không độc hoặc bướu tăng sản loại nốt. Dù có nhiều tên gọi nhưng mà tựu chung là tình trạng tổn thương lành tính. Tuy nhiên, trên hình ảnh siêu âm có thể triệu chứng tương tự các tổn thương ác tính.
Nguyên nhân gây nên căn bệnh bướu keo tuyến giáp
Nguyên nhân chủ yếu do chế độ sinh hoạt thiếu iốt, thường xảy ra ở một vài khu vực địa lý thiếu iốt (cách xa vùng biển). Khu vực có căn bệnh bướu cổ lưu hành nếu có hơn 10% trẻ nhỏ từ 6 – 12 tuổi gặp phải căn bệnh.
Ngoài ra, nguyên nhân gây nên căn bệnh còn tới từ những rối loạn không tương tự trong cơ thể, dùng thuốc, ăn nhiều thức ăn chứa goitrogens (như sắn, bắp cải, su su,…).
trường hợp dễ mắc bướu keo tuyến giáp
Các yếu tố nguy cơ gồm: (2)
- Nữ giới
- Người trên 40 tuổi
- chế độ sinh hoạt thiếu iốt
- Sống trong vùng dịch tễ
- Có tiền sử gia đình mắc căn bệnh bướu cổ
Triệu chứng căn bệnh bướu giáp keo
- Phình tuyến giáp (có thể thay thế đổi từ một nốt nhỏ đơn lẻ tới lớn hơn)
- không dễ dàng thở do đè nén khí quản (thường ít gặp)
- không dễ dàng nuốt do đè nén thực quản (thường ít gặp)
- Phình tĩnh mạch cổ
- Cảm giác chóng mặt khi đưa cánh tay lên trên đầu (bướu cổ lớn)
căn bệnh bướu giáp keo có nguy hiểm không?
Không! Bướu giáp keo là căn bệnh thường gặp và lành tính. căn bệnh có thể điều trị khỏi bằng cách thay thế đổi thói quen ăn uống (sử dụng thực phẩm chứa iốt (muối, nước mắm…)/ bổ sung iốt theo chỉ định của bác sĩ Nội tiết) hoặc thủ thuật (khi có các triệu chứng không dễ dàng nuốt, không dễ dàng thở do khí quản gặp phải đè nén…). Do đó, với nhóm người này nên giữ thăm khám sức khỏe hàng năm; tầm soát hoặc thăm khám định kỳ để phát hiện căn bệnh (nếu có) hoặc tránh để căn bệnh tiến triển nặng.
Trường hợp tuyến giáp tiến triển sưng phình thường hay sự tiến triển của các nốt cứng (trội hơn hoặc to ra) có thể là dấu hiệu của căn bệnh tuyến giáp ác tính (ung thư). Người căn bệnh cần thiết phải đi thăm khám để được chỉ định sinh thiết bằng kim nhỏ nhằm loại trừ nguyên nhân ác tính.
Những hậu quả không tương tự gồm: bướu cổ đơn thuần tiến triển thành bướu cổ nốt độc; nhiễm độc giáp (xảy ra tự phát khi tuyến giáp tiếp xúc lại với iốt); tình trạng suy tuyến cận giáp, tổn thương dây thần kinh thanh quản tái phát có thể xảy ra trong hoặc sau khi loại bỏ tuyến giáp; người căn bệnh sau thủ thuật cắt toàn bộ tuyến giáp cần thiết phải bổ sung dinh dưỡng bổ sung tuyến giáp suốt đời…
Phương pháp chẩn đoán bướu giáp keo
Các thất thường của tuyến giáp có thể được phát hiện qua thăm thăm khám (nhìn, sờ, nghe, hoặc một vài nghiệm pháp đặc biệt), hoặc phát hiện sớm qua thăm khám sức khỏe định kỳ. Sau đó bác sĩ có thể sử dụng một vài xét nghiệm để chẩn đoán và phản hồi căn bệnh bướu cổ.
Các phương pháp chẩn đoán gồm:
- Siêu âm tuyến giáp: Thông qua kỹ thuật này, bác sĩ có thể “nhìn xuất hiện” tuyến giáp, nắm được kích thước, xem xét có thường hay không sự xuất hiện của bướu giáp keo và bướu ở loại lan tỏa thường hay nốt.
- Xạ hình tuyến giáp: Kỹ thuật xem xét được kích thước, hình loại và vị trí tuyến giáp; các khu vực tuyến giáp vận động quá mức hoặc kém vận động.
- Chọc hút nang: Người căn bệnh sẽ được thực hiện sinh thiết tuyến giáp bằng kim nhỏ (FNA). Kỹ thuật viên sẽ lấy một mẫu mô/ tế bào, sau đó xem xét dưới kính hiển vi phòng thí nghiệm. Kỹ thuật này được thực hiện để loại trừ ung thư.
- Xét nghiệm kháng thể: Thông qua xét nghiệm máu, có thể tìm kháng thể (một loại protein được sinh ra bởi các tế bào bạch cầu) thất thường gây nên ra bướu cổ.
- Xét nghiệm hormone: Xem xét số lượng hormone do tuyến giáp và tuyến yên sản xuất. tình trạng hormone quá thấp hoặc quá cao cũng có thể là nguyên nhân gây nên căn bệnh.
- Quét tuyến giáp: một vài lượng nhỏ đồng vị phóng xạ được tiêm vào tĩnh mạch để hình ảnh tuyến giáp hiện rõ trên màn hình máy tính. Thông qua hình ảnh thu được, bác sĩ sẽ nắm được kích thước và tác dụng của tuyến giáp. Tuy nhiên, kỹ thuật này chỉ cần thiết phải thiết trong một tỷ lệ nhất định.
Cách điều trị bướu giáp keo
Phương pháp điều trị bướu giáp phù hợp cần thiết phải Dựa vào kích thước, nguyên nhân, thời gian mắc căn bệnh và sức khỏe của người căn bệnh. Mục đích điều trị là giảm sút kích thước của bướu, giữ tác dụng thông thường của tuyến giáp. (3)
Những phương pháp điều trị bướu giáp keo phổ quát là: bổ sung iốt, sử dụng hormone tuyến giáp, thủ thuật tuyến giáp. Cụ thể:
1. Bổ sung I-ốt
lấy cho trường hợp người căn bệnh gặp phải bướu giáp keo do thiếu iốt nhưng mà tác dụng tuyến giáp vận động thông thường. Bổ sung iốt (dung dịch Lugol chứa muối của iốt) là phương pháp đơn giản nhưng mà cho kết quả rõ rệt trong việc thu nhỏ các bướu giáp keo mới. Thời gian điều trị theo chỉ định của bác sĩ (thường từ 6 tháng trở lên).
Tuy nhiên, một vài hậu quả cường giáp có thể xảy ra khi lấy cách điều trị này. Do đó, người căn bệnh nên tái thăm khám theo lịch hẹn hoặc khi có bất kỳ triệu chứng thất thường nào xảy ra. Người căn bệnh cần thiết phải tuân thủ chỉ định dùng thuốc của bác sĩ, không nên sử dụng thực phẩm tác dụng bổ sung iốt để tránh rơi vào tình trạng quá liều.
2. Sử dụng hormone tuyến giáp
Khi người căn bệnh gặp phải bướu giáp keo do thiếu hụt hormone tuyến giáp và thiếu iốt cần thiết phải điều trị sử dụng hormone tuyến giáp. Những loại thuốc người căn bệnh có thể dùng như Thyroxin (Levothyroxine, L-Thyroxine, Levothyrox), Triiodothyronine (Liothyronine)… với liều số lượng, thời gian theo chỉ định của bác sĩ. Sau thời điểm 8-10 tháng dùng thuốc, kích thước bướu giáp có thể nhỏ đi khoảng tầm 40-60%, tác dụng tuyến giáp vận động thông thường.
Trong thời gian dùng thuốc, người căn bệnh sẽ được xét nghiệm máu định kỳ để đo nồng độ các hormone T3, T4, FT3, FT4 và TSH nhằm theo dõi hữu hiệu điều trị, điều chỉnh liều thuốc, phòng tránh nhiễm độc.
Tuy nhiên, thuốc cũng chống chỉ định cho những trường hợp nhồi máu cơ tim, thiếu máu cơ tim, cơn đau đớn thắt ngực, cường giáp, người căn bệnh loãng xương,… Ngoài ra, một vài tác dụng phụ có thể xảy ra như hồi hộp, tăng tiết mồ hôi, nóng nực, sút cân, loãng xương; tình trạng thường ít gặp hơn là mất ngủ, tăng cân, đau đớn thắt ngực, dị ứng…
3. thủ thuật tuyến giáp
với người căn bệnh bướu giáp keo, tuyến giáp sưng phình và vận động nhiều hơn thông thường để bù đắp lại sự thiếu hụt iốt/ hormone. Lúc này, thủ thuật có thể tác động tới tác dụng tuyến giáp. Do đó, bác sĩ không những định thực hiện thủ thuật cho người căn bệnh.
Thông thường, thủ thuật tuyến giáp được chỉ định cho những trường hợp sau: người căn bệnh rơi vào trạng thái nuốt nghẹn, không dễ dàng thở, nói khàn do bướu giáp đè nén; người căn bệnh gặp phải bướu giáp keo lâu năm, nguy cơ/ nghi ngờ ung thư, bướu giáp có máu; bướu giáp sưng phình gây nên mất thẩm mỹ (người căn bệnh xin muốn thủ thuật).
thủ thuật bướu giáp keo là thủ thuật không quá phức tạp. Người căn bệnh có thể xuất viện sau vài ngày nếu không xảy ra hậu quả (có máu, nhiễm trùng); nói khàn (có thể khôi phục sau một thời gian); suy giáp; bướu giáp tái phát (do chưa điều trị tận gốc nguyên nhân gây nên bướu)).
Để được tư vấn và đặt lịch thăm khám với các chuyên gia Nội tiết – Đái tháo đường hàng đầu tại BVĐK Hưng Thịnh, quý khách hàng vui lòng liên hệ tới:
HỆ THỐNG khu vực y tế ĐA KHOA Hưng Thịnh
Để phòng ngừa căn bệnh bướu giáp keo, giữ gìn chế độ sinh hoạt dung nạp đủ số lượng iốt cho cơ thể. số lượng iốt khuyến cáo là 150 mcg/ngày. Cách đơn giản là sử dụng muối iốt trong nấu ăn; thực đơn bữa ăn đa loại gồm cá, động vật có vỏ, thịt bò, gà, sữa… Bảo quản muối iốt trong lọ kín, để nơi thoáng mát, tránh ánh nắng chiếu trực tiếp thường hay để quá gần bếp nhằm giữ gìn hữu hiệu phòng căn bệnh cao nhất.