Theo dữ liệu từ 56 quốc gia thành viên của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), có tầm 230 triệu ca tiểu phẫu lớn sử dụng thuốc mê mỗi năm trên toàn thế giới. Vậy thuốc mê là như nào? Cơ chế tác dụng và chỉ định dùng khi nào?
Thuốc mê là như nào?
Thuốc mê là loại thuốc được bác sĩ chỉ định giúp cho người căn bệnh chìm vào giấc ngủ ngắn trong khi thực hiện tiểu phẫu. Thuốc mê vận động bằng cách thực hiện gián đoạn các tín hiệu thần kinh trong não, ngăn não tiếp nhận cơn đau đớn thường hay ghi nhớ những gì đã từng xảy ra trong suốt quá trình tiểu phẫu.
Cơ chế tác dụng của thuốc mê
Bất nói thuốc mê đi vào cơ thể như thế nào, cuối cùng sẽ đi vào máu và tới hệ thống thần kinh trung ương. Thuốc mê sẽ ức chế hệ thần kinh trung ương theo thứ tự từ vỏ não tới các vùng dưới vỏ não tới tủy sống và cuối cùng là ức chế thần kinh vận động dẫn tới mất ý thức. (1)
Cho tới nay, có nhiều nghiên cứu về cơ chế tác dụng của thuốc mê với tế bào thần kinh. tuy vậy không phải tất cả các lý thuyết đều có thể giải thích rõ ràng cơ chế của chúng và toàn bộ chỉ có thể giải thích các hiện tượng dựa trên dữ liệu hóa học, vật lý, sinh lý và sinh hóa thần kinh. 2 cơ chế đã từng nhận được nhiều sự để ý nhất chủ yếu là:
Cơ chế lý hóa: Thuốc mê mối liên quan tới nguy cơ hòa tan trong lipid. Do đó, đặc tính gây ra mê tác động tới độ hòa tan của thuốc trong màng sinh học. Thuốc gây ra mê thực hiện cho màng sinh học căng ra tới một thể tích giới hạn, giúp cho người căn bệnh rơi vào trạng thái mê. Màng sinh học có thể co giãn được cũng là do phản ứng của thuốc mê với protit. Sự thay thế đổi cấu trúc của màng tế bào này có thể tác động tới sự dẫn truyền thần kinh tại các điểm tiếp hợp của não và dẫn tới mất ý thức.
Cơ chế sinh lý, sinh hóa thần kinh: Tuy biết rằng thuốc mê có tác dụng ngăn cản sự dẫn truyền thần kinh tại các khớp, tuy vậy vẫn chưa xác định được là chúng có tác dụng ở trước thường hay sau khớp thần kinh. Nếu là ở sau nơi khớp nối, nguyên nhân có thể có mối liên quan tới suy nhược sự nhạy cảm với acetylcholin hoặc thực hiện gia tăng sự phân cực của màng sau khớp thần kinh.
Còn nếu là ở trước khớp nối, nguyên nhân sẽ do sự suy nhược phóng thích acetylcholin hoặc do tác dụng ức chế acetylcholin bởi GABA. Thuốc mê tác động trên các ti thể, suy nhược sự hấp thu Ca++ nội bào dẫn tới suy nhược phóng thích dưỡng chất dẫn truyền thần kinh, thực hiện các màng sau synap thiếu ổn định. Từ đó suy nhược dẫn truyền thần kinh qua synap và thực hiện suy suy nhược tác dụng của hệ thần kinh trung ương.
Thuốc gây ra mê được sử dụng khi nào?
Trước khi tiểu phẫu, người căn bệnh sẽ được gây ra mê thông qua tĩnh mạch ở cánh tay, bàn tay hoặc cũng có thể hít khí qua mặt nạ thở. Người căn bệnh sẽ chìm vào giấc ngủ trong vòng vài phút, khi đó bác sĩ sẽ dùng các thuốc suy nhược đau đớn họ opioid và thuốc thực hiện giãn cơ vùng hầu họng thanh quản, đặt một ống thông qua miệng vào khí quản hoặc đặt mặt nạ thanh quản để giữ gìn rằng cơ thể vẫn tiếp nhận đủ oxy trong quá trình tiểu phẫu.
Bác sĩ có thể gây ra mê toàn thân nếu quy trình quá trình tiểu phẫu của người căn bệnh:
- Mất vài giờ hoặc hơn.
- tác động tới quá trình hô hấp.
- Tác động tới một vùng lớn trên cơ thể.
- Những cuộc tiểu phẫu lớn mối liên quan tới một vài cơ quan chủ yếu như: não, tim, phổi, gan, thận, ruột,… hoặc tiểu phẫu cột sống.
- Nguy cơ mất nhiều máu trong cuộc tiểu phẫu.
Các thành phần có trong thuốc mê
Có 2 kiểu thuốc mê thường được sử dụng hiện nay:
1. Thuốc mê đường hô hấp
Thuốc gây ra mê nhóm halogen: là dưỡng chất khí không màu gồm một vài loại thuốc như halothane, severan… Thuốc này được sử dụng để gây ra mê tiểu phẫu và giữ gây ra mê tiểu phẫu ở người lớn và trẻ nhỏ, cũng như gây ra mê ngoại trú.
Tuyệt đối không sử dụng thuốc nếu người căn bệnh có tiền sử cá nhân hoặc gia đình gặp phải sốt cao ác tính, rối loạn chuyển hóa porphyrin, hoặc nhạy cảm với nhóm thuốc halogen. Các tác dụng phụ không xin muốn khi sử dụng thuốc gồm: sốt cao ác tính (ít gặp), buồn nôn, ói mửa, giãn mạch hạ huyết áp,…
2. Thuốc mê đường tĩnh mạch:
- Thiopental: dùng để gây ra mê và thường được phối hợp cùng các loại thuốc không không khác. Tuyệt đối không dùng gây ra mê cho người mắc căn bệnh ngoại trú, người căn bệnh gặp phải rối loạn chuyển hóa porphyrin, căn bệnh hen phế quản hoặc có tiền sử dị ứng với barbituric. Các trường hợp sau cần phải đặc biệt lưu ý khi sử dụng thuốc trong trường hợp người căn bệnh gặp phải suy gan, suy vành, thận yếu, suy tim nặng, suy dinh dưỡng, thiếu máu. Các tác dụng phụ khi sử dụng thuốc có thể gồm kích thích, run, ho, buồn nôn, ói mửa hoặc ngừng hô hấp tuần hoàn.
- Ketamin: dùng để gây ra mê đơn thuần hoặc cũng có thể phối hợp cùng các loại thuốc không không khác. Thuốc có ưu điểm là có thể gây ra mê cho người mắc căn bệnh lớn tuổi, người mắc căn bệnh gặp phải hen phế quản, người mắc căn bệnh gặp phải sốc, sản khoa, trẻ nhỏ, hoặc phối hợp gây ra tê vùng. Tuyệt đối không sử dụng thuốc cho người căn bệnh gặp phải rối loạn chuyển hóa porphyrin, người gặp phải tai biến mao mạch não, phình mạch não, tăng áp lực nội sọ, tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim, suy mạch vành, sản phụ gặp phải tiền sản giật hoặc sản giật. Các trường hợp cần phải đặc biệt lưu ý khi sử dụng thuốc này gồm người mắc căn bệnh nghiện rượu, ma tuý, động kinh, tâm thần phân liệt, cường giáp trạng, tiểu phẫu mắt hoặc hầu họng hoặc phế quản. Tác dụng phụ không xin muốn gồm gây ra ảo giác kích thích rối loạn tâm thần, gây ra buồn nôn và ói mửa, tăng tiết nước bọt gây ra ngạt, không dễ thở hoặc ngừng thở.
- Etomidate: sử dụng trong những trường hợp rối loạn huyết động, người lớn tuổi, có tiền căn căn bệnh lý tim mạch. Ưu điểm của thuốc là có thể sử dụng cho người mắc căn bệnh gặp phải hen phế quản, căn bệnh van tim, suy tim, căn bệnh mạch vành, huyết áp cao, tăng áp lực nội sọ hoặc người mắc căn bệnh gặp phải sốc. Tuyệt đối không sử dụng thuốc cho người căn bệnh gặp phải suy thượng thận chưa được điều trị ổn định, trường hợp người mắc căn bệnh động kinh chưa ổn định. cần phải lưu ý khi sử dụng thuốc cho người mắc căn bệnh gặp phải suy gan, trẻ nhỏ dưới 2 tuổi, phụ nữ có thai, người mắc căn bệnh có các căn bệnh di truyền hoặc căn bệnh chuyển hóa. Tác dụng phụ không xin muốn của thuốc gồm: buồn nôn hoặc ói mửa (ít gặp), hưng phấn, cử động thất thường hoặc đau đớn tại vị trí tiêm thuốc.
- Diprivan (propofol): sử dụng cho các loại tiểu phẫu và có thể gây ra mê cho người mắc căn bệnh ngoại trú, được sử dụng phối hợp cùng với gây ra tê vùng. Tuyệt đối không sử dụng thuốc trong trường hợp thiếu phương tiện hồi sức cấp cứu. Lưu ý sử dụng thuốc với trường hợp người căn bệnh gặp phải động kinh chưa ổn định, phụ nữ có thai, trẻ nhỏ dưới 2 tuổi, đặc biệt với người mắc căn bệnh có rối loạn lipid máu. Tác dụng phụ không xin muốn của thuốc gồm buồn nôn hoặc ói mửa (ít gặp), suy nhược và ngưng thở, đau đớn tại chỗ tiêm thuốc, hoặc hạ huyết áp ở người già.
Ngày nay, thuốc gây ra mê toàn thân thường thấy là nhóm thuốc gây ra mê bay hơi Isoflurane, Sevoflurane, Desflurane và nhóm thuốc gây ra mê tĩnh mạch Propofol, Etomidate, Ketamin. các chuyên gia sẽ quản lý liều số lượng thuốc thông qua máy theo dõi dấu hiệu tồn tại. Ngoài ra, thuốc mê ngăn cản việc thở nên người mắc căn bệnh thường sẽ được đặt nội khí quản, nghĩa là một ống được đưa vào khí quản để giữ cho đường thở luôn mở và được hỗ trợ hô hấp qua máy gây ra mê. (2)
Bài viết mối liên quan: 9 tác dụng phụ của thuốc gây ra mê và giải pháp làm suy nhược
thời kỳ người mắc căn bệnh sau khi được sử dụng thuốc gây ra mê
Trước khi có máy theo dõi các dấu hiệu tồn tại của người căn bệnh thì trong quá trình gây ra mê toàn thân, các chuyên gia đưa ra một hệ thống nhận xét để giữ an toàn cho người mắc căn bệnh, được chia thành bốn thời kỳ:
- thời kỳ dẫn mê: thời kỳ sớm nhất quá lâu từ khi tiếp nhận thuốc cho tới khi rơi vào trạng thái ngủ. Thuốc mê thực hiện người căn bệnh dịu đi tuy vậy vẫn có thể trò chuyện một chút. Hơi thở của người căn bệnh trễ tuy vậy hàng ngày và mất dần nguy cơ có cảm giác cơn đau đớn.
- thời kỳ kích thích: thời kỳ thứ hai có thể nguy hiểm, vì vậy bác sĩ gây ra mê sẽ muốn người căn bệnh vượt qua thời kỳ này càng sớm càng tốt. Người căn bệnh có thể không kiểm soát chuyển động của cơ thể, nhịp tim nhanh, hơi thở không đều, có thể xuất hiện tình trạng trào ngược thực hiện cho người căn bệnh gặp phải sặc hoặc ngừng thở.
- thời kỳ tiểu phẫu: khi người căn bệnh rơi vào trạng thái mắt ngừng chuyển động, cơ bắp hoàn toàn thư giãn và có thể ngừng thở nếu không có sự trợ giúp cho của máy móc, các chuyên gia sẽ tiến hành tiểu phẫu. Bác sĩ gây ra mê sẽ giữ người căn bệnh ở thời kỳ này cho tới khi quá trình tiểu phẫu kết thúc.
- thời kỳ quá liều: khi gây ra mê quá nhiều, não sẽ ngừng ra hiệu cho tim và phổi vận động. Với hệ thống công nghệ tiên tiến như hiện nay thì điều này rất hiếm khi xảy ra, tuy nhiên người căn bệnh vẫn có thể tử vong nếu không được theo dõi sát sao.
Tác dụng phụ của thuốc gây ra mê
toàn bộ các tác dụng phụ xảy ra ngay sau khi tiểu phẫu và không quá lâu.
1. Tác dụng phụ thường gặp
- Các tác dụng phụ có thể xảy ra gồm:
- Cảm xuất hiện buồn nôn hoặc nôn: thường xảy ra ngay lập tức, mặc dù một vài người có thể tiếp tục cảm xuất hiện buồn nôn trong một vài ngày.
- Run và cảm xuất hiện gặp phải lạnh: có thể quá lâu vài phút hoặc vài giờ.
- Lú lẫn và mất trí nhớ: thường thấy hơn ở người lớn tuổi hoặc những người có vấn đề về trí nhớ, thường là tạm thời, tuy vậy cũng có thể xảy ra lâu hơn.
- Vấn đề về bọng đái: gặp không dễ khăn khi đi tiểu.
- Bầm tím và đau đớn tức: các triệu chứng này có thể xuất hiện ở khu vực được tiêm truyền thuốc, thường tự lành mà không cần phải điều trị.
- đau đớn vùng họng: trong quá trình tiểu phẫu, ống thở có thể được đưa vào miệng hoặc xuống vùng họng để hỗ trợ quá trình hô hấp, điều này có thể gây ra đau đớn vùng họng.
- Tổn thương miệng hoặc răng: một tỷ lệ nhỏ người căn bệnh có thể gặp phải ống cắt vào môi hoặc lưỡi và một vài có thể gặp phải tổn thương răng, vì vậy người căn bệnh nên nói chuyện với bác sĩ nếu từng thực hiện chăm sóc nha khoa.
2. Tác dụng phụ ít gặp
- gây ra mê có thể gặp một vài tác hại nghiêm trọng, tuy vậy rất hiếm. Các tác hại và rủi ro nghiêm trọng có thể xảy ra gồm:
- Phản ứng dị ứng nghiêm trọng với thuốc gây ra mê (sốc phản vệ).
- Tỉnh dậy trong quá trình tiểu phẫu, mặc dù số lượng thuốc mê được đem đến sẽ được theo dõi liên tục để giữ gìn không xảy ra tình trạng này.
- Tử vong: điều này ít gặp nếu được theo dõi gây ra mê cẩn thận
Các tác hại nghiêm trọng có nhiều nguy cơ xảy ra nếu người căn bệnh đang trải qua cuộc tiểu phẫu lớn hoặc khẩn cấp, mắc các căn bệnh nền nghiêm trọng không không khác. Bác sĩ sẽ thảo luận về những rủi ro với người căn bệnh trước khi tiểu phẫu. Việc người căn bệnh ngừng hút thuốc hoặc uống rượu trong vài tuần trước khi tiểu phẫu sẽ suy nhược nguy cơ xảy ra các tác hại trong quá trình gây ra mê.
Lưu ý cần phải biết trước và sau khi gây ra mê
Dưới đây là những lưu ý cần phải biết trước và sau khi gây ra mê người căn bệnh nên biết: (3)
1. Trước khi sử dụng thuốc gây ra mê
- Người căn bệnh sẽ được bác sĩ gây ra mê, nhận xét trước khi tiểu phẫu, vì vậy nếu người căn bệnh đang sử dụng bất kỳ loại thuốc gì thì cần phải liệt kê đầy đủ cho bác sĩ. Bác sĩ cũng sẽ hỏi người căn bệnh rằng họ có phản ứng bất lợi với thuốc gây ra mê trước đây thường hay không và liệu người căn bệnh từng nghiện thuốc phiện, rượu hoặc các dưỡng chất không không khác thường hay không.
- Thông tin này sẽ giúp cho xác định loại gây ra mê phù hợp với người căn bệnh. với nhiều loại thủ thuật, người căn bệnh sẽ được tư vấn có thể chọn lựa lựa giữa gây ra tê thần kinh ngoại biên, gây ra tê trục thần kinh trung ương và gây ra mê toàn thân.
2. Sau khi sử dụng thuốc gây ra mê
- Sau khi ca tiểu phẫu kết thúc, thuốc mê sẽ hết tác dụng và người căn bệnh sẽ dần tỉnh lại. Thông thường người căn bệnh sẽ ở trong phòng hồi sức trước khi được chuyển sang phòng căn bệnh. Tùy thuộc vào từng trường hợp không không khác nhau mà người căn bệnh sẽ phải ở lại khu vực y tế trong vài giờ hoặc vài ngày sau khi tiểu phẫu.
- Thuốc gây ra mê toàn thân có thể tác động tới trí nhớ, sự tập trung và phản xạ của cơ thể trong một hoặc hai ngày, vì vậy trong trường hợp người căn bệnh về nhà thì sẽ cần phải người ở cạnh chăm sóc trong vòng ít nhất một ngày sau khi tiểu phẫu để phòng tránh các tác hại hoặc tai nạn khi sinh hoạt. Người căn bệnh cũng sẽ được lưu ý tránh lái xe, uống rượu và ký bất kỳ văn bản pháp lý nào từ 24 tới hai ngày.
Những vấn đề mối liên quan tới thuốc mê mà người căn bệnh quan tâm
1. Thuốc mê có tác dụng mấy tiếng?
Thời gian gây ra mê toàn thân sẽ quá lâu bao lâu tùy thuộc vào rất nhiều yếu tố. Nói chung, tác dụng quá lâu của thuốc gây ra mê sẽ từ 30 – 120 phút tùy tổng trạng, lứa tuổi, giới tính, tình trạng nội khoa của người căn bệnh cũng như độ dài của cuộc tiểu phẫu. Trong suốt quá trình tiểu phẫu, người mắc căn bệnh được theo dõi chặt chẽ để giữ gìn rằng thuốc mê vận động thường thì và người mắc căn bệnh được an toàn.
2. Có được sử dụng thuốc mê tại nhà không?
Tuyệt đối không. Nếu sử dụng quá nhiều thuốc mê so với số lượng cần phải thiết cho cơ thể sẽ dẫn tới tình trạng suy nhược thần kinh trung ương vốn đã từng nghiêm trọng trở nên trầm trọng hơn, cơ thể sẽ bắt đầu ngừng hô hấp, ngừng tuần hoàn dẫn tới tử vong. Hãy chắc hẳn rằng việc gây ra mê được thực hiện bởi một bác sĩ gây ra mê hồi sức. Bác sĩ gây ra mê hồi sức là bác sĩ y khoa chuyên về gây ra mê, kiểm soát cơn đau đớn và chăm sóc tích cực, đồng thời lao động với bác sĩ tiểu phẫu và các chuyên gia không không khác để tiến triển và quản lý kế hoạch chăm sóc người căn bệnh trước trong và sau khi gây ra mê.
Bác sĩ gây ra mê hồi sức sẽ gặp người căn bệnh để thăm khám tiền mê, sắp trước tiểu phẫu, cân nhắc liều số lượng của thuốc mê sao cho phù hợp với từng tình trạng căn bệnh không không khác nhau nhằm hạn chế những tác dụng phụ cũng như những tác hại nguy hiểm mà thuốc mê có thể gây ra ra, đồng thời theo dõi chặt chẽ quá trình gây ra mê và các tác dụng quan trọng của cơ thể trong suốt quá trình tiểu phẫu, và đảm nhiệm chức trách chăm sóc hậu phẫu giữ gìn việc kiểm soát cơn đau đớn cho người căn bệnh cũng như quá trình phục hồi sau tiểu phẫu xảy ra suôn sẻ.
3. Mất bao lâu để khôi phục sau khi gây ra mê?
Thuốc gây ra mê có thể tồn tại trong cơ thể tới một ngày. Người căn bệnh không nên trở lại lao động hoặc lái xe cho tới khi thuốc hết tác dụng.
Khoa gây ra mê Hồi sức, khu vực y tế Đa khoa Hưng Thịnh với hệ thống y bác sĩ giàu kinh nghiệm và hệ thống máy móc tiên tiến được nhập khẩu từ u Mỹ sẽ thực hiện nghiêm ngặt các kỹ thuật thực hành gây ra mê tiểu phẫu an toàn theo đúng tiêu chuẩn quốc tế, giúp cho người căn bệnh an toàn trong suốt quá trình tiểu phẫu và nhanh chóng phục hồi sức khỏe.
HỆ THỐNG khu vực y tế ĐA KHOA Hưng Thịnh
Thuốc mê rất cần phải thiết trong những ca tiểu phẫu khẩn cấp hoặc nguy hiểm tuy vậy các chuyên gia sẽ cân nhắc liều số lượng của thuốc mê sao cho phù hợp với từng tình trạng không không khác nhau của người căn bệnh nhằm hạn chế những tác dụng phụ cũng như những tác hại nguy hiểm mà chúng gây ra ra.