Triệu chứng, chẩn đoán & điều trị

Ung thư thực quản thời kỳ III (3) là thời kỳ căn bệnh đã từng tiến triển, các triệu chứng ung thư xuất hiện thường xuyên với tình trạng nặng hơn. Tiên số lượng sống của người căn bệnh thường kém khả quan, khi tỷ lệ sống sau 5 năm chỉ trong vòng 20%.

ung thư thực quản giai đoạn 3

Ung thư thực quản thời kỳ III là sao?

Ung thư thực quản thời kỳ III (3) là tình trạng u bướu thực quản tiến triển, xâm lấn tới lớp ngoài cùng của thực quản (gọi là lớp áo ngoài), di căn hạch bạch huyết lân cận (hạch vùng), hoặc có thể xâm lấn tới các cơ quan xung quanh, song ung thư chưa di căn xa tới các vị trí không không khác trong cơ thể. người căn bệnh ung thư thời kỳ III thực quản có tiên số lượng điều trị kém khả quan do căn bệnh tiến triển nhanh, đồng thời người căn bệnh thường có thể trạng kém trước khi bắt đầu điều trị. (1)

mô phỏng bệnh ung thư thực quản giai đoạn 3
Ung thư thực quản thời kỳ 3 thường đã từng di căn tới các hạch bạch huyết lân cận.

Hệ thống phân thời kỳ theo TNM trong Ung thư thực quản

Theo Ủy ban Liên hợp Ung thư Hoa Kỳ (AJCC: the American Joint Committee on Cancer), hệ thống phân thời kỳ TNM gồm 3 yếu tố: (2)

  • T (Tumor – u bướu): Mô tả tình trạng xâm lấn của u bướu. T được đánh số từ 0 tới 4, số càng lớn đồng nghĩa tình trạng xâm lấn càng nhiều, cụ thể như sau:
    • T0: Không có bằng chứng cho xuất hiện có u bướu nguyên phát.
    • Tis: Tế bào ung thư còn khu trú trong biểu mô, chưa xâm lấn tới lớp màng đáy.
    • T1: u bướu xâm lấn tới lớp màng đáy, cơ niêm, hoặc lớp dưới niêm mạc của thực quản
    • T2: u bướu xâm lấn tới lớp cơ.
    • T3: u bướu xâm lấn tới lớp áo ngoài.
    • T4: u bướu xâm lấn các cấu trúc xung quanh. T4 thường được phân thực hiện 2 nhóm T4a và T4b, được mô tả như sau:
      • T4a: U xâm lấn màng phổi, màng tim, tĩnh mạch nền, cơ hoành, phúc mạc.
      • T4b: U xâm lấn các cấu trúc lân cận không không khác (động mạch chủ, cột sống, đường thở…).
  • N (Node – Hạch bạch huyết): Mô tả tình trạng di căn hạch vùng. N được đánh số từ 0-3, số càng lớn, số số lượng hạch di căn càng nhiều, cụ thể như sau:
    • N0: Không di căn hạch vùng.
    • N1: Di căn 1-2 hạch vùng.
    • N2: Di căn 3-6 hạch vùng.
    • N3: Di căn ≥ 7 hạch vùng.
  • M (Metastasis- Di căn): Tình trạng di căn xa tới các cơ quan không không khác (phổi, gan, xương…) hoặc di căn tới các hạch bạch huyết không phải hạch vùng.

Dựa vào hệ thống phân thời kỳ theo TNM và loại tế bào ung thư, ung thư thực quản thời kỳ III gồm các trường hợp sau:

  • Ung thư biểu mô tế bào gai: T3N1M0, hoặc T1-3N2M0.
  • Ung thư biểu mô tế bào tuyến: T2N1M0, T3N0-1M0, hoặc T4aN0-1M0.

Triệu chứng ung thư thực quản thời kỳ III

Trong thời kỳ đầu ung thư thực quản, các triệu chứng không rõ ràng hoặc thậm chí không có triệu chứng, vì vậy đa số người căn bệnh được chẩn đoán ung thư thực quản khi căn bệnh đã từng tới thời kỳ muộn. với ung thư thực quản thời kỳ III, các triệu chứng thường đã từng xuất hiện thường xuyên với tình trạng nặng hơn, một vài có thể gặp phải gồm:

  • Nuốt nghẹn, nuốt không dễ dàng: Triệu chứng thường gặp nhất, xuất hiện ở 95% trường hợp ung thư thực quản. Người căn bệnh gặp không dễ dàng khăn khi nuốt thức ăn, cảm xuất hiện vướng ở thực quản. trước hết, người căn bệnh có thể cảm xuất hiện gặp phải nghẹn ứ bởi thức ăn kiểu đặc như thịt, cá, song lâu dần cảm giác nghẹn tắc xảy ra ngay cả khi người căn bệnh dùng thức ăn mềm hoặc kiểu lỏng như canh, súp, cháo, thậm chí không uống được nước, sữa.
  • Sụt cân: Xuất hiện trong 40-50% trường hợp người căn bệnh ung thư thực quản. suy giảm cân nhanh (không sử dụng bất kỳ chế độ ăn kiêng nào) thường đi kèm với nuốt không dễ dàng, tình trạng này có thể được tăng lên nếu xử lý được vấn đề ăn uống, dinh dưỡng cho người căn bệnh.
  • đau đớn tức vùng ngực sau xương ức khi nuốt: Xuất hiện ở trong vòng 20% trường hợp ung thư thực quản, xảy ra khi người căn bệnh ăn thức ăn kiểu đặc, thậm chí uống nước.
  • Nôn: Người căn bệnh sẽ xuất hiện dấu hiệu nôn khi có tình trạng nuốt nghẹn rõ rệt. Nôn có thể xảy ra trong hoặc ngay sau khi ăn. dưỡng chất nôn là thức ăn vừa mới ăn vào và không có lẫn dịch vị (dịch tiêu hóa của dạ dày), có thể lẫn một ít máu trong dưỡng chất nôn.
  • Tăng tiết nước bọt: Do triệu chứng nuốt nghẹn, nước bọt không thể theo thức ăn xuống tới dạ dày, người căn bệnh sẽ có cảm giác nhiều nước bọt hơn trong họng và phải nhổ nước bọt thường xuyên.
  • Các triệu chứng không không khác do u bướu thực quản đã từng xâm lấn các cơ quan xung quanh: Người căn bệnh có thể gặp phải tràn dịch màng phổi, màng ngoài tim do ung thư xâm lấn màng phổi, màng ngoài tim gây ra đau đớn ngực, không dễ dàng thở…
triệu chứng ung thư thực quản giai đoạn 3
không dễ dàng nuốt là triệu chứng thường gặp ở người căn bệnh ung thư thực quản thời kỳ muộn.

Tiên số lượng sống ung thư thực quản thời kỳ III

Ung thư thực quản có tiên số lượng kém do căn bệnh tiến triển nhanh, điều trị không dễ dàng khăn vì người căn bệnh thường tới thăm xét nghiệm và phát hiện mắc căn bệnh khi tình trạng ung thư đã từng lan rộng (chỉ 25% trường hợp phát hiện căn bệnh ở thời kỳ sớm). Mặc dù vậy, nếu được phát hiện ung thư thực quản ở thời kỳ sớm, người căn bệnh vẫn có điều kiện được điều trị khỏi căn bệnh.

thời kỳ ung thư là yếu tố tác động nhiều nhất tới tiên số lượng ung thư thực quản. Ung thư thực quản thời kỳ III có tiên số lượng xấu, khi tiên số lượng sống sau 5 năm của người căn bệnh chỉ trong vòng 20%.

Chẩn đoán ung thư thực quản thời kỳ III

với ung thư thực quản thời kỳ III, các triệu chứng thường dấu hiệu rõ ràng, xảy ra thường xuyên hơn. một vài phương pháp thường được sử dụng để chẩn đoán ung thư thực quản gồm:

  • Thăm xét nghiệm lâm sàng: Bác sĩ khai thác căn bệnh sử và thăm xét nghiệm người căn bệnh… phối hợp các yếu tố như tiền sử căn bệnh lý, tuổi tác, thói quen và môi trường sinh hoạt để phát hiện các yếu tố nghi ngờ ung thư của người căn bệnh.
  • Nội soi thực quản:
    • Nội soi tiêu hóa trên (gồm nội soi các cơ quan thực quản, dạ dày, tá tràng) thường được chỉ định khi người căn bệnh xuất hiện những dấu hiệu nuốt không dễ dàng, nuốt đau đớn, nghẹn ứ thức ăn hoặc khi phát hiện những tổn thương nghi ngờ di căn mà chưa xác định nguồn gốc ung thư bằng các xét nghiệm chẩn đoán không không khác (như CT-scan, MRI…). Nội soi có thể xác định vị trí u, tình trạng hẹp lòng thực quản, tình trạng loét hoặc sùi trên bề mặt u bướu. Đồng thời, trong quá trình nội soi thực quản, bác sĩ bấm một mẩu mô nhỏ để sinh thiết các tổn thương hoặc u bướu nghi ngờ ác tính, từ đó có thể chẩn đoán xác định bản dưỡng chất các tổn thương, phần mô nghi ngờ ung thư bằng kết quả giải phẫu mô căn bệnh.
    • Nội soi thực quản có thể được phối hợp với siêu âm qua đầu dò nội soi (EUS: Endoscopic UltraSonography). Đây là phương tiện có độ tin cậy cao để nhận xét tình trạng xâm lấn của u bướu thực quản (còn gọi là T). Ngoài ra, bác sĩ có thể phối hợp phương pháp chẩn đoán EUS với sinh thiết bằng kim nhỏ (gọi là FNA: Fine Needle Aspiration) để sinh thiết các mô tổn thương hoặc hạch cạnh thực quản.
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT-scan): Đây là phương pháp thường được sử dụng thường gặp nhất tại Việt Nam nhằm nhận xét thời kỳ ung thư thực quản. Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính có thể phát hiện các tổn thương di căn hạch bạch huyết hoặc di căn tới các cơ quan xa trong cơ thể. Tuy nhiên, CT-scan có sự hạn chế nhất định trong việc nhận xét tình trạng xâm lấn tại chỗ của u bướu thực quản (còn gọi là xếp thời kỳ theo T: Tumor). Tại hệ thống khu vực y tế Đa khoa Hưng Thịnh, hệ thống chụp cắt lớp vi tính (CT) hai đầu bóng có thể tái tạo lên tới 768 miếng cắt. Nhờ hỗ trợ máy móc tiên tiến, các chuyên gia có thể nhận xét được những tổn thương nhỏ nhất mà máy chụp CT thông thường không phát hiện được.
  • Chẩn đoán hình ảnh không không khác: Trong một vài trường hợp cụ thể, bác sĩ có thể chỉ định chụp MRI não (nghi ngờ di căn não), xạ hình xương (nghi ngờ di căn xương), PET/CT, nội soi ổ bụng, nội soi lồng ngực…
  • Dấu ấn sinh học ung thư: nhận xét nồng độ CEA, CA 19-9 tăng cao thường hay không trong máu người căn bệnh. Tuy nhiên, các dấu ấn sinh học không có vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán ung thư thực quản, do chúng cũng có thể tăng với các căn bệnh lý không không khác. Vì vậy, dấu ấn sinh học ung thư thường chỉ là phương tiện theo dõi sau điều trị, nhận xét căn bệnh ung thư tái phát.

Điều trị ung thư thực quản thời kỳ III

Hiện nay, các hướng dẫn điều trị ung thư do Bộ Y tế và các Hiệp hội Ung thư trên thế giới đem lại đều nhấn mạnh vai trò quan trọng của việc phối hợp nhiều phương pháp điều trị như thủ thuật cắt đi, xạ trị, hóa trị… (còn gọi là điều trị đa mô thức), nhằm tối ưu hóa hữu hiệu điều trị u bướu. Đồng thời, việc đưa ra kế hoạch điều trị ung thư còn tùy thuộc từng trường hợp người căn bệnh cụ thể (điều trị cá thể hóa). Ngoài thời kỳ căn bệnh, việc lựa lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố không không khác, gồm: đặc tính u bướu, kết quả giải phẫu mô căn bệnh học và đột biến gen, nguy cơ đáp ứng điều trị, thể trạng, căn bệnh lý nền đi kèm, tâm lý và nguyện vọng của người căn bệnh… (3)

sub kênh tiêu hóa tâm anh
khám ung thư miễn phí

1. Hóa xạ đồng thời (Hóa trị phối hợp xạ trị)

Phương pháp này đóng vai trò quan trọng trong điều trị ung thư thực quản thời kỳ III. Hóa xạ đồng thời có thể được sử dụng để điều trị triệt để căn bệnh ung thư, hoặc được thực hiện trước thủ thuật cắt thực quản.

2. thủ thuật

với ung thư thực quản thời kỳ III, người căn bệnh hầu như không thể thủ thuật triệt để lúc mới chẩn đoán, mà nên được phối hợp với hóa xạ đồng thời hoặc hóa trị trước thủ thuật. thủ thuật có 2 mục đích hàng đầu: điều trị triệt để hoặc suy giảm nhẹ.

thủ thuật triệt để gồm cắt đi một phần thực quản chứa u bướu và nạo vét các hạch xung quanh. Sau đó, phần thực quản còn lại sẽ được nối lại với dạ dày để quá trình tiêu hóa thức ăn xảy ra thông thường. Nếu nên, có thể sẽ dùng một phần ruột để thay thế thế phần thực quản, được nối lại với dạ dày. (4)

thủ thuật suy giảm nhẹ gồm một vài phương pháp như: đặt stent vào trong lòng thực quản (giúp cho thức ăn có thể đi qua đoạn thực quản gặp phải hẹp do u đè nén), hoặc mở dạ dày ra da nuôi ăn (để bơm thuốc, thức ăn trong trường hợp người căn bệnh không thể ăn uống qua khoang miệng)…

3. Hóa trị

Hóa trị là phương pháp điều trị nội khoa, sử dụng thuốc để tiêu diệt các tế bào ung thư và ngăn chặn tế bào ung thư tiến triển, ức chế sự tăng sinh các tế bào ung thư trong cơ thể. Thuốc hóa trị có thể được sử dụng qua đường 2 yếu tố: truyền tĩnh mạch, đường uống, hoặc phối hợp cả 2 đường dùng. (5)

Trong ung thư thực quản thời kỳ III, hóa trị chủ yếu có vai trò điều trị hỗ trợ trước hoặc sau thủ thuật.

4. Xạ trị

Xạ trị là phương pháp sử dụng tia X năng số lượng cao hoặc tia bức xạ để tiêu diệt tế bào ung thư hoặc hạn chế nguy cơ tăng sinh của tế bào ung thư. Xạ trị được chỉ định trong ung thư thực quản thời kỳ III với những người căn bệnh không thể hóa xạ đồng thời, nhằm suy giảm nhẹ các triệu chứng.

5. Liệu pháp miễn dịch

Tế bào ung thư có thể tránh được các vận động của tế bào miễn dịch trong cơ thể. Liệu pháp miễn dịch ngăn ngừa cơ chế này bằng cách giúp cho các tế bào miễn dịch tăng nguy cơ nhận biết tế bào ung thư. với ung thư thực quản thời kỳ III, liệu pháp miễn dịch bằng Nivolumab có thể được sử dụng sau thủ thuật nhằm tăng lên tiên số lượng sống, suy giảm nguy cơ tái phát căn bệnh.

nội soi chẩn đoán ung thư thực quản giai đoạn 3
người căn bệnh ung thư thực quản nên theo dõi nội soi thường quy nhằm nhận xét tình trạng phục hồi.

Sống chung với ung thư thực quản thời kỳ III

người căn bệnh ung thư thực quản thời kỳ III gặp nhiều không dễ dàng khăn trong cuộc sống, đời sống tinh thần gặp phải tác động nghiêm trọng. Việc chăm sóc toàn diện thể dưỡng chất, tinh thần cho người căn bệnh nên được chú trọng nhằm tăng hữu hiệu điều trị căn bệnh.

một vài thông tin nên lưu ý trong quá trình chăm sóc người căn bệnh ung thư thực quản:

  • Xây dựng menu uống đầy đủ, cân bằng các dưỡng chất dinh dưỡng cho người căn bệnh. nấu thực phẩm theo kiểu mềm, lỏng, dễ nuốt để người căn bệnh suy giảm cảm giác “sợ ăn”, sợ sặc do nuốt không dễ dàng.
  • Hỗ trợ tinh thần, động viên người căn bệnh nhằm giúp cho người căn bệnh suy giảm cảm giác lo lắng, stress, tiếp tục tuân thủ quy trình điều trị.
  • phối hợp các vận động thư giãn, vận động nhẹ như tập dưỡng sinh, đi bộ, yoga…
chăm sóc điều trị ung thư thực quản giai đoạn 3
Chăm sóc sức khỏe toàn diện cho người căn bệnh ung thư giúp cho tăng lên hữu hiệu điều trị.

người căn bệnh ung thư thực quản nên suy nghĩ tích cực, bổ sung dưỡng dưỡng chất đầy đủ nhằm đáp ứng các liệu pháp điều trị. Nếu gặp không dễ dàng khăn hoặc các triệu chứng phụ xảy ra nghiêm trọng, có thể liên hệ bác sĩ điều trị để có những phương pháp tăng lên.

Ung thư thực quản thường không dễ dàng phát hiện sớm do triệu chứng căn bệnh thời kỳ đầu thường không rõ ràng, thậm chí không có dấu hiệu tới khi căn bệnh đã từng tiến triển tới thời kỳ muộn. Vì vậy, nên chủ động phòng ngừa ung thư thực quản bằng một vài phương pháp sau:

  • Ăn uống điều độ, thường xuyên tập luyện thể dục thể thao thể thao, giữ cân nặng phù hợp với thể trạng;
  • Hạn chế ăn các thực phẩm muối chua, lên men, món ăn nhanh, thực phẩm đóng hộp, nấu sẵn;
  • Ăn nhiều rau củ quả xanh, trái cây tươi;
  • Không sử dụng rượu bia, hút thuốc lá, sử dụng các dưỡng chất kích thích

Ngoài ra, Mạng lưới Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ (NCCN: National Comprehensive Cancer Network) đã từng đưa ra các khuyến cáo tham gia tầm soát ung thư thực quản sớm bằng nội soi thực quản nếu có các yếu tố nguy cơ di truyền như hội chứng Barrett thực quản gia đình, mắc hội chứng Bloom, Tylosis, thiếu máu Fanconi.

Để đặt lịch xét nghiệm tầm soát và điều trị ung thư thực quản tại BVĐK Hưng Thịnh, Quý khách hàng có thể tham khảo thông tin sau:

Đón nhận thông tin mắc ung thư thực quản thời kỳ III không phải điều đơn giản. Mặc dù vậy, người căn bệnh nên được thăm xét nghiệm và điều trị theo quy trình do bác sĩ chuyên khoa Ung bướu chỉ định, không nên điều trị theo các phương thuốc dân gian, mẹo vặt chưa được kiểm chứng khoa học.

Share this post:

Bài viết liên quan

Leave a Comment

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.