Dấu hiệu, chẩn đoán và điều trị

Ung thư thực quản thời kỳ I được phản hồi có thể tiếp cận điều trị với tiên số lượng điều trị tương đối khả quan. Tuy nhiên tốt nhất điều trị cuối cùng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nên sự phối hợp chặt chẽ giữa người chứng bệnh và bác sĩ.

ung thư thực quản giai đoạn 1

Ung thư thực quản thời kỳ I là như thế nào?

Thực quản là một cấu trúc hình ống rỗng, có chiều dài trong vòng 25cm và đường kính trong vòng 2,5cm. Thực quản có vai trò di chuyển thức ăn và dưỡng chất lỏng tới dạ dày để thực hiện quá trình tiêu hóa và hấp thu các dưỡng chất dinh dưỡng cho cơ thể.

Thực quản được cấu trúc từ 4 lớp:

  • Lớp niêm mạc: lớp trong cùng của thực quản. Lớp niêm mạc gồm có 3 thành phần: biểu mô, màng đáy và cơ niêm.
  • Lớp dưới niêm mạc: gồm các mao mạch và thần kinh, tuyến tiết nhầy.
  • Lớp cơ: có vai trò tạo nhu động để di chuyển thức ăn từ họng xuống dạ dày.
  • Lớp áo ngoài: lớp ngoài cùng của thực quản, được cấu trúc từ mô liên kết.

Ung thư thực quản là căn chứng bệnh ác tính, các tế bào ung thư tiến triển từ lớp niêm mạc của thực quản, sau đó tiến triển lan rộng và xâm lấn các cơ quan xung quanh, di căn tới các cơ quan không không khác của cơ thể. Ung thư thực quản thời kỳ I (1) là thời kỳ các u bướu còn khu trú trong lớp niêm mạc và lớp dưới niêm của thực quản, chưa di căn tới các hạch bạch huyết lân cận (còn gọi là hạch vùng) và chưa di căn tới các cơ quan không không khác của cơ thể. (1)

mô phỏng ung thư thực quản giai đoạn 1
Tỷ lệ mắc ung thư thực quản cao hơn ở nam giới, có thể mối liên quan tới thói quen hút thuốc, sử dụng rượu bia.

Ung thư biểu mô tế bào gai (còn gọi là tế bào vảy) và ung thư biểu mô tế bào tuyến chiếm hơn 95% các u bướu ác tính thực quản. trong số đó, ung thư biểu mô tế bào gai thường gặp ở người châu Á và Đông Âu, còn ung thư biểu mô tế bào tuyến thường gặp ở Bắc Mỹ và Tây Âu.

Thói quen hút thuốc lá, uống rượu bia, chế độ dinh dưỡng thường sử dụng các loại thực phẩm nấu sẵn, thực phẩm nấu ở nhiệt độ cao trên 60 độ C, chứng bệnh trào ngược dạ dày – thực quản và chứng bệnh Barrett thực quản là một vài yếu tố nguy cơ hàng đầu của ung thư thực quản.

Hệ thống phân thời kỳ TNM trong ung thư thực quản thời kỳ I

Theo hệ thống phân loại của Ủy ban Liên hợp Ung thư Hoa Kỳ phiên bản 8 (AJCC: American Joint Committee on Cancer), ung thư thực quản được phân thời kỳ dựa trên 3 yếu tố sau: (2)

T (Tumor – u bướu): Tùy thuộc tình trạng xâm lấn của u bướu, T sẽ được xếp thời kỳ như sau:

  • TX: Không phản hồi được u bướu thực quản.
  • T0: Không ghi nhận được u bướu thực quản.
  • Tis: Loạn sản tình trạng nặng, tế bào ung thư còn khu trú trong lớp biểu mô, chưa xâm lấn tới lớp màng đáy.
  • T1: U xâm lấn tới lớp màng đáy, cơ niêm, lớp dưới niêm mạc.
    • T1a: Ung thư xâm lấn tới lớp màng đáy và cơ niêm.
    • T2a: Ung thư xâm lấn tới lớp dưới niêm mạc.
  • T2: U xâm lấn tới lớp cơ.
  • T3: U xâm lấn tới lớp vỏ (lớp ngoài cùng của thực quản).
  • T4: U xâm lấn các cơ quan lân cận
    • T4a: U xâm lấn màng phổi, màng ngoài tim, tĩnh mạch đơn, cơ hoành, phúc mạc (màng bụng).
    • T4b: U xâm lấn động mạch chủ, cột sống, đường thở.

N (Node – Di căn hạch bạch huyết): Số số lượng hạch bạch huyết lân cận di căn (còn gọi là di căn hạch vùng)

khám tầm soát bệnh tuyến vú banner
sub kênh tiêu hóa tâm anh
  • N0: Không di căn hạch vùng.
  • N1: Di căn 1-2 hạch vùng.
  • N2: Di căn 3-6 hạch vùng.
  • N3: Di căn ≥ 7 hạch vùng.

M (Metastasis – Di căn xa): Tình trạng di căn xa tới các cơ quan không không khác trong cơ thể như phổi, gan, não, xương… hoặc di căn tới các hạch không phải hạch vùng. (3)

  • M0: Chưa di căn xa.
  • M1: Di căn xa.

Theo hệ thống phân thời kỳ TNM, ung thư thực quản thời kỳ I gồm có các trường hợp sau:

  • Ung thư biểu mô tế bào gai: T1N0M0 hoặc T1N1M0.
  • Ung thư biểu mô tế bào tuyến: T1N0M0.

Xem thêm: 5 thời kỳ ung thư thực quản: Cách phản hồi và chẩn đoán chi tiết.

giai đoạn 1 ung thư thực quản
Trong thời kỳ I ung thư thực quản, u bướu còn khu trú trong lớp niêm mạc thực quản.

Dấu hiệu ung thư thực quản thời kỳ 1

Dấu hiệu ung thư thực quản thời kỳ 1 thường mơ hồ và khó khăn phân biệt với các chứng bệnh lý không không khác. Người chứng bệnh có thể không nhận xuất hiện bất kỳ dấu hiệu thất thường, chỉ tình cờ phát hiện chứng bệnh khi kiểm tra sức khỏe định kỳ hoặc kiểm tra các chứng bệnh lý không không khác. Vì vậy, tất cả các trường hợp ung thư thực quản được chẩn đoán khi chứng bệnh đã từng tới thời kỳ muộn, thực hiện cho việc điều trị khó khăn khăn và tiên số lượng kém khả quan.

Trong ung thư thực quản thời kỳ I, các triệu chứng thường xuất hiện với tình trạng nhẹ và tần suất không thường xuyên. một vài triệu chứng người chứng bệnh có thể gặp phải gồm có: (4)

  • Cảm giác nuốt nghẹn, nuốt vướng với một vài loại thức ăn đặc.
  • Sụt cân: Người chứng bệnh có thể sụt cân nhanh chỉ trong thời gian ngắn dù không sử dụng bất kỳ chế độ ăn kiêng nào.
  • một vài dấu hiệu tương tự chứng bệnh lý trào ngược dạ dày – thực quản như khó khăn tiêu, ợ hơi, ợ chua, nóng rát giữa ngực sau ăn…

Những người thường xuyên hút thuốc lá, uống rượu bia nhiều, mắc chứng bệnh trào ngược dạ dày – thực quản (GERD – Gastrointestinal reflux disease) và Barrett thực quản… nên thực hiện kiểm tra sức khỏe định kỳ hoặc kiểm tra sớm khi có những dấu hiệu thất thường để có thể phát hiện chứng bệnh ở thời kỳ sớm.

Ung thư thực quản thời kỳ I sống được bao lâu? 

Theo số liệu từ Tổ chức Nghiên cứu Ung thư Vương quốc Anh, sau khi được chẩn đoán ung thư thực quản thời kỳ I, trong vòng 55% người chứng bệnh vẫn có thể sống trên 5 năm. Ngoài thời kỳ ung thư, tiên số lượng sống của người chứng bệnh còn mắc phải tác động bởi các yếu tố không không khác như: thể trạng người chứng bệnh, các chứng bệnh lý đi kèm, phương pháp điều trị ung thư, nguy cơ đáp ứng với điều trị… Một tỷ lệ người chứng bệnh có tiên số lượng tốt hơn so với dự đoán. Vì vậy, khi phát hiện chứng bệnh ung thư, người chứng bệnh nên giữ tinh thần lạc quan, tuân thủ hướng dẫn điều trị từ nhân viên y tế và xây dựng thói quen sinh hoạt lành mạnh để quá trình điều trị đạt tốt nhất tối ưu.

tiên lượng ung thư thực quản giai đoạn 1
Người chứng bệnh phát hiện ung thư thực quản thời kỳ I có tiên số lượng điều trị và phục hồi tương đối tốt.

Chẩn đoán ung thư thực quản thời kỳ I

Các phương pháp cận lâm sàng có thể được thực hiện trong quá trình chẩn đoán ung thư thực quản gồm có:

  • Nội soi tiêu hóa trên (gồm có thực quản, dạ dày, tá tràng): Khi người chứng bệnh xuất hiện những dấu hiệu nghi ngờ như nuốt nghẹn, nuốt vướng…, nội soi có thể được chỉ định để phát hiện các thất thường trong lòng thực quản, dạ dày hoặc tá tràng. Ngoài ra, nội soi giúp cho xác định vị trí u bướu, tình trạng hẹp lòng thực quản, tình trạng loét hoặc xuất huyết trên bề mặt u bướu. Đồng thời, bác sĩ có thể phối hợp sinh thiết u bướu trong quá trình nội soi, từ đó có thể xác định bản dưỡng chất u bướu bằng kết quả giải phẫu chứng bệnh.
    • Trong một tỷ lệ, nội soi có thể được phối hợp với siêu âm (viết tắt là EUS: Endoscopic UltraSonography) để phản hồi tình trạng xâm lấn của u bướu thực quản. Bác sĩ cũng có thể phối hợp EUS với sinh thiết bằng kim nhỏ (còn gọi là FNA: Fine Needle Aspiration) để sinh thiết các tổn thương hoặc hạch cạnh thực quản.
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT-scan): Phương pháp thường được sử dụng phổ quát tại Việt Nam nhằm phản hồi thời kỳ ung thư thực quản. CT-scan có thể phát hiện tình trạng di căn hạch vùng hoặc di căn xa tới các cơ quan không không khác trong cơ thể. Tuy nhiên, CT-scan có vai trò hạn chế trong việc phản hồi tình trạng xâm lấn tại chỗ của u bướu thực quản.
  • Trong một vài trường hợp cụ thể, bác sĩ có thể chỉ định thực hiện các xét nghiệm không không khác như MRI não (nghi ngờ di căn não), xạ hình xương (nghi ngờ di căn xương), PET/CT, nội soi ổ bụng, nội soi lồng ngực…
  • Xét nghiệm chỉ dấu ung thư: Xét nghiệm máu có thể phát hiện CEA, CA 19-9 tăng cao. Tuy nhiên, các xét nghiệm này thường chỉ được dùng để theo dõi sau điều trị. Tuy nhiên, CEA, CA 19-9 có thể tăng trong các chứng bệnh lý không không khác. Đồng thời, các xét nghiệm chỉ dấu ung thư vẫn có thể thông thường trong một tỷ lệ ung thư thực quản. Vì vậy, các xét nghiệm này không được sử dụng để tầm soát và chẩn đoán ung thư thực quản.

Điều trị ung thư thực quản thời kỳ I

Hiện nay, các hướng dẫn điều trị ung thư tại Việt Nam và trên thế giới đều nhấn mạnh vai trò quan trọng của điều trị đa mô thức (phối hợp nhiều phương pháp điều trị như thủ thuật, xạ trị, hóa trị, chăm sóc suy nhược nhẹ…), để tối ưu hóa tốt nhất điều trị ung thư. Đồng thời, việc điều trị ung thư nên phải dựa trên yếu tố cá thể hóa, do mỗi người chứng bệnh có những đặc tính không không khác nhau về tính dưỡng chất u bướu, thể trạng, các chứng bệnh lý đi kèm, hoàn cảnh tâm lý, xã hội…

Các phương pháp điều trị ung thư thực quản thời kỳ I gồm có: (5)

khám ung thư miễn phí
  • Nội soi cắt lớp niêm mạc thực quản (EMR: endoscopic mucosal resection) hoặc cắt lớp dưới niêm mạc thực quản (ESD: endoscopic submucosal dissection): được chỉ định trong các trường hợp tổn thương tiền ung thư hoặc ung thư thực quản thời kỳ rất sớm (Tis hoặc T1a).
  • thủ thuật cắt thực quản: Đây là phương pháp điều trị hàng đầu với người chứng bệnh ung thư thực quản thời kỳ I. Người chứng bệnh được thủ thuật xóa bỏ một phần hoặc toàn bộ thực quản. Đây là một phương pháp thủ thuật lớn (đại phẫu), mối liên quan tới 3 vùng trên cơ thể người chứng bệnh gồm có cổ, ngực bụng. thủ thuật thường quá lâu 4-6 giờ. Vì vậy, người chứng bệnh nên được sắp kỹ lưỡng, nâng cao thể trạng, điều trị ổn định các chứng bệnh lý đi kèm trước khi thủ thuật. các chuyên gia cũng có thể đề nghị người chứng bệnh mở dạ dày ra da để hỗ trợ dinh dưỡng cho người chứng bệnh trước và sau thủ thuật.
  • Hóa trị phối hợp xạ trị (hóa-xạ trị đồng thời): Đây là phương pháp điều trị triệt để được chỉ định trong những trường hợp người chứng bệnh thiếu sức khỏe để thủ thuật cắt thực quản. Hóa trị phối hợp xạ trị giúp cho tăng nguy cơ tiêu diệt tế bào ung thư và ức chế sự tiến triển của u bướu. Hóa xạ đồng thời cũng có thể được chỉ định để điều trị hỗ trợ sau thủ thuật.
  • Xạ trị đơn thuần: quy trình này được chỉ định khi người chứng bệnh thiếu sức khỏe để thủ thuật hoặc hóa-xạ đồng thời.
khám chẩn đoán giai đoạn 1 ung thư thực quản
Thăm kiểm tra sức khỏe định kỳ giúp cho phát hiện sớm và điều trị sớm ung thư thực quản.

Để kiểm tra và tầm soát ung thư thực quản tại BVĐK Hưng Thịnh, Quý khách hàng có thể liên hệ qua thông tin sau:

Ung thư thực quản thời kỳ I có tiên số lượng tương đối khả quan nếu được phát hiện sớm và điều trị phù hợp. Vì vậy, ngay cả khi không có những triệu chứng thất thường, bạn nên có kế hoạch kiểm tra sức khỏe định kỳ nếu thuộc nhóm thành phần nguy cơ cao, hoặc chủ động kiểm tra sớm khi xuất hiện những dấu hiệu nghi ngờ để chẩn đoán và điều trị sớm.

Share this post:

Bài viết liên quan

Leave a Comment

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.