U cột sống là chứng bệnh lý nguy hiểm, có thể gây ra tử vong. Vậy dấu hiệu u cột sống như thế nào? Và u bướu cột sống được điều trị ra sao?
U cột sống có thể là u lành tính hoặc ác tính. Có nhiều loại u cột sống gồm có các u bướu cột sống cổ, u cột sống vùng eo lưng, u trong màng cứng – ngoài tủy, u tủy sống, u ngoài màng cứng,… Khi có dấu hiệu u cột sống, người chứng bệnh nên được thăm xét nghiệm và điều trị sớm để tránh các hệ lụy nguy hiểm có thể xảy ra.
U cột sống là sao?
1. Cấu trúc của cột sống
Cột sống (Spine) được tạo nên bởi 33 đốt xương sống và đĩa đệm. Cấu trúc đặc biệt của cơ quan này gồm có phần thân sống ở phía trước để chịu sức nặng của cơ thể và phần ống sống (Spinal canal) ở phía sau để giữ an toàn tủy sống.
Tủy sống là cơ quan của hệ thần kinh trung ương. Phần tủy này nằm trọn trong một chiếc khung có hình ống được tạo bởi xương sống và dây chằng, gọi là ống sống. Tủy sống được che phủ bởi màng tủy gồm 3 lớp đi từ trong ra lần lượt là: màng nuôi (nuôi dưỡng tủy) màng nhện (chứa dịch tủy) và màng cứng.
2. Khi cột sống có u bướu
U cột sống (spinal tumor) là tình trạng xuất hiện một khối mô thất thường ở cột sống, có thể trong tủy sống hoặc ống sống. Dựa trên mô học, u cột sống có thể là nguyên phát hoặc thứ phát, với nguy cơ lành tính và ác tính không không khác nhau. (1)
u bướu nguyên phát là kết quả của quá trình tiến triển không kiểm soát của các tế bào trong hệ thống các mô của cột sống (gồm u nội tủy, u ngoài tủy, u ngoài màng cứng). Sự tiến triển, tăng trưởng và sinh sôi này có thể theo xu hướng lành tính hoặc ác tính (ung thư).
u bướu cột sống thứ phát là u bướu thất thường có nguồn gốc từ một khối ung thư ở một cơ quan không không khác di căn tới cột sống.
Các loại u cột sống
Có rất nhiều cách phân nhóm các loại u cột sống, trong số đó có 2 cách phân loại đơn giản gồm có:
1. Các loại u cột sống theo vị trí chứng bệnh
Đơn giản nhất là phân loại u dựa trên vị trí của u bướu ở phần nào của cột sống. Theo cấu trúc giải phẫu cơ thể người, nhóm chứng bệnh này gồm có:
- U cột sống cổ
- U cột sống ngực
- U cột sống thắt vùng eo lưng – cùng
2. Các loại u cột sống theo cấu trúc tế bào
Điều quan trọng nhất khi nhắc tới u bướu là phải đề cập tới loại tế bào nào tạo nên u bướu đó, điều này chi phối phần lớn các phương pháp điều trị. Lót bên trong của ống sống là một màng giữ an toàn tủy, gọi là màng cứng (dura), dựa trên cấu trúc này mà chứng bệnh u cột sống được phân loại thành:
U trong màng cứng – ngoài tủy
Trong phân loại này, u bướu xuất phát từ màng nhện, một thành phần của màng não – tủy, là loại u có tỷ lệ mắc phải cao nhất. Nhóm các u này không có xâm lấn thường hay di căn tuy vậy có tỉ lệ tái phát cao vì không dễ dàng có thể cắt hết hoàn toàn.
U tủy sống – U nội tủy
U nội tủy thường hay u tủy sống là những u bướu có bản dưỡng chất mô học là các tế bào của tủy sống. Các loại thường thấy thường gặp có thể nói tới như: U tế bào sao (astrocytoma), u màng nội tủy (ependymoma). Hai loại u này thường là mô lành tính, thường xuất hiện ở vùng cột sống cổ. U mỡ nội tủy cũng được xếp vào nhóm u nội tủy.
U ngoài màng cứng
Các u bướu trong nhóm này xuất phát từ các tế bào nằm bên ngoài màng cứng. Phần lớn các loại u trong nhóm này đều do di căn từ nơi không không khác tới, chỉ có một loại u nguyên phát ở vùng này gọi là u tế bào Schwann. Tế bào Schwann nằm dọc theo rễ thần kinh, với vai trò nuôi dưỡng và tiến hành tăng tốc độ dẫn truyền của sợi thần kinh. Ngoài ra, nhóm u phân loại cũng gồm có các u bướu của xương đốt sống, cả lành tính và ác tính. (2)
u bướu ngoài màng cứng có thể tiến triển vào lòng ống sống gây ra ra hội chứng đè nén tủy hoặc xâm lấn ra ngoài ống sống thông qua lỗ liên đốt sống (nơi các dây thần kinh từ tủy sống đi ra ngoài) và gây ra ra triệu chứng điển hình theo tác dụng của rễ thần kinh gặp phải đè nén.
Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ gây ra u cột sống
Cho tới nay, các chuyên gia vẫn chưa khẳng định được chắc hẳn các nguyên nhân trực tiếp gây ra ra u bướu ở cột sống. Tuy vậy, các yếu tố nguy cơ nói sau có thể góp phần lớn vào quá trình tạo thành u bướu: (3)
- Tiếp xúc với các hóa dưỡng chất có thể sinh ung thư: Các dưỡng chất này có thể gây ra rối loạn bộ máy di truyền tế bào, tạo ra các sự mất ổn định và từ đó tạo thành các u bướu không không khác biệt với các mô xung quanh.
- Suy suy giảm miễn dịch bẩm sinh hoặc mắc phải: Trong số những người mắc chứng bệnh được chẩn đoán suy suy giảm miễn dịch, các chuyên gia ghi nhận tần suất mắc loại u lympho tủy sống cao hơn những nhóm u không không khác.
- Yếu tố di truyền: những loại u cột sống thường gặp ở những cá thể có quan hệ huyết thống. Có thể nói ra như chứng đa u sợi thần kinh type 2 (u màng nhện hoặc u tế bào đệm thần kinh) thường hay chứng bệnh Von Hippel-Lindau (loại u dấu hiệu ở nhiều cơ quan, tĩnh mạch, võng mạc, thận, tuyến thượng thận và cả cột sống).
Dấu hiệu của u cột sống
dấu hiệu thường gặp nhất khi cột sống có u bướu là đau đớn. đau đớn vùng eo lưng là một than phiền thường gặp của cả u bướu lành tính lẫn ác tính ở cột sống. Kiểu đau đớn này không thay thế đổi khi vận động, và thỉnh thoảng trở nặng khi người chứng bệnh nằm. Những cơn đau đớn này thường không đáp ứng với các loại thuốc suy giảm đau đớn không kê toa thông dụng. (4)
Tùy theo vị trí và hướng tiến triển mà có thể có thêm các triệu chứng định hướng thường hay nghi ngờ chứng bệnh u cột sống như sau:
- đau đớn cứng cổ gáy.
- Rối loạn cảm giác xúc giác ở tay, chân, hoặc bàn tay, bàn chân.
- thỉnh thoảng cảm giác đau đớn sẽ chạy dọc từ vùng eo lưng, mặt dưới mông, mặt sau của đùi, bắp chân tương tự như đau đớn thần kinh tọa.
- Yếu cơ ở tay hoặc chân, không dễ dàng khăn khi đi lại hoặc thậm chí là liệt.
- Rối loạn tác dụng ruột, tiêu tiểu không tự chủ.
Dấu hiệu của chứng bệnh u cột sống tương tự như nhiều chứng bệnh lý thần kinh không không khác. Vì thế, khi có những cơn đau đớn vùng eo lưng đột ngột, đau đớn vùng eo lưng, cổ mà dùng các thuốc suy giảm đau đớn thông thường như acetaminophen không thuyên suy giảm trong 4 giờ đầu, hoặc những dấu hiệu yếu tay chân, người chứng bệnh nên tới địa điểm y tế gần nhất để thăm xét nghiệm.
Chẩn đoán chứng bệnh lý u cột sống
Khi người mắc chứng bệnh tới xét nghiệm vì các triệu chứng nghi ngờ, đầu tiên bác sĩ sẽ thăm xét nghiệm thần kinh lâm sàng. Sau đó bác sĩ sẽ chỉ định các phương tiện chẩn đoán hình ảnh nhằm hỗ trợ chẩn đoán chứng bệnh chuẩn xác: (5)
- X quang cột sống 2 tư thế: Kỹ thuật này sử dụng dòng tia X để tái hiện cấu trúc xương và viền ngoài của khớp xương sống. Thông qua phim xquang, có thể phát hiện các tình trạng giải thích cho cơn đau đớn vùng eo lưng của người chứng bệnh như u bướu, nhiễm trùng, gãy xương,… Tuy nhiên đây không phải là phương tiện hữu hiệu nhất dùng để nhận xét u bướu cột sống.
- Chụp cắt lớp vi tính cột sống (CT): Máy CT dùng một hệ thống tia X đặc biệt, chuyển động quanh 1 buồng hình ống, cho phép tạo ra hình loại và kích thước của ống sống và các thành phần bên trong, giúp cho ích cho việc xác định các cấu trúc lạ như u bướu, gãy xương…
- Chụp cộng hưởng từ cột sống (MRI): Sử dụng công nghệ từ trường để tạo ra hình ảnh mối liên quan. Chụp cộng hưởng từ giúp cho nhận xét rất tốt những loại mô mềm như mô não, mô tủy sống thường hay tạng trong vùng chậu. Kỹ thuật này cho phép bác sĩ tạo ảnh 3D để nhận xét tủy sống, các rễ thần kinh và vùng mô xung quanh.
- Xạ hình xương với Technetium-99: Đây là công cụ rất hữu hiệu để xác định có u bướu ở xương (u cột sống ngoài ống sống), nhiễm trùng và các chứng bệnh lý chuyển hóa xương.
Trong một tỷ lệ có gợi ý tới u bướu cột sống nguyên phát ác tính, bác sĩ có thể chỉ định sinh thiết thêm để tìm bản dưỡng chất mô học của u bướu này. Điều này quyết định các liệu trình điều trị tiếp theo. Ngoài ra, chẩn đoán tình trạng di căn của ung thư cột sống thỉnh thoảng còn nên chỉ định không không khác kèm theo như chụp CT ngực bụng, Xquang ngực và PET-CT…
hệ lụy của u cột sống
Ống sống là một “căn nhà chật chội” của tủy sống, nếu có thêm sự xuất hiện của một cấu trúc không không khác, việc đè nén mô tủy là điều không thể tránh khỏi. Khi gặp phải đè nén, mô tủy sẽ trở nên thiếu máu, mất nguy cơ vận động dẫn tới các hậu quả có mối liên quan tới vận động của cơ quan này: như liệt chi, mất cảm giác, đau đớn mạn tính, rối loạn tác dụng thực vật như tiêu tiểu không tự chủ, nặng hơn nữa là tác động tới tim mạch và hô hấp.
với u bướu cột sống ác tính, nếu không điều trị sớm, u bướu xâm lấn và di căn có thể lan vào xương đốt sống gây ra ra các biến loại xương, xẹp lún đốt sống, gãy xương,… Hậu quả là tiến hành cho thể trạng người chứng bệnh suy kiệt hoặc thậm chí tử vong do chứng bệnh lý ung thư.
tiến hành thế nào để điều trị u đốt sống?
1. Điều trị không tiểu phẫu u cột sống
Với những u bướu lành tính có triệu chứng nhẹ hoặc không triệu chứng, có dấu hiệu thoái triển sau các đợt điều trị, thì các liệu pháp không tiểu phẫu thường sẽ được sử dụng. Các lựa chọn lựa điều trị không mổ gồm có: theo dõi sự thoái triển tự nhiên, điều trị với hóa dưỡng chất và xạ trị. Người chứng bệnh sẽ được theo dõi bằng chụp MRI (chụp cộng hưởng từ) cột sống trong những lần tái xét nghiệm. những u bướu cột sống có đáp ứng rất tốt với các phương pháp hóa xạ trị.
2. Điều trị tiểu phẫu u cột sống
Việc điều trị tiểu phẫu u bướu ở cột sống thường hay cách mổ như thế nào sẽ được bác sĩ chỉ định tùy theo loại u bướu, vị trí u cũng như thời kỳ u (nếu là u bướu ác tính).
Thông thường với các u bướu di căn xương, liệu pháp điều trị chủ yếu là điều trị suy giảm nhẹ, phục hồi, bảo tồn tác dụng thần kinh và suy giảm đau đớn. Điều trị tiểu phẫu nếu có thường là suy giảm nhẹ các khối mô ác tính tại xương. Trái lại những u bướu lành tính có thể điều trị bằng tiểu phẫu lấy trọn vẹn khối bướu lành, phối hợp với liệu pháp phục hồi hậu phẫu để điều trị khỏi hoàn toàn chứng bệnh.
Một cách tổng quát, chỉ định tiểu phẫu cắt u cột sống được cân nhắc trong những bối cảnh như sau:
- u bướu cột sống đáp ứng kém hoặc ko đáp ứng với xạ trị hoặc hóa trị.
- Khối ở cột sống gây ra đè nén tủy nên phải mổ để giải áp.
- Tình trạng cột sống mất vững do gãy xương chứng bệnh lý (gãy xương ko do chấn thương).
- u bướu di căn trên người chứng bệnh có tiên số lượng sống còn từ 12 tuần hoặc hơn.
Khi lựa chọn lựa tiểu phẫu, người mắc chứng bệnh sẽ được thực hiện trước thủ thuật thuyên tắc mạch. Đây là thủ thuật giúp cho thu nhỏ u bướu, hỗ trợ việc cắt và lấy bỏ khối mô thất thường thuận lợi hơn. Người chứng bệnh sẽ được luồn một ống dẫn từ động mạch vùng đùi ở vị trí gần nếp bẹn, khi di chuyển ống dẫn tới u bướu, bác sĩ sẽ đưa một hỗn hợp chứa loại keo đặc biệt để tiến hành tắc động mạch nuôi u bướu. Sau khi thuyên tắc, máu sẽ ít hoặc không tới nuôi u bướu, tiến hành cho u thu nhỏ và ít có máu trong tiểu phẫu.
Để tiếp cận với u bướu, tiểu phẫu viên có 2 cách chọn lựa đường mổ, một là mổ từ phía vùng eo lưng, hai là mổ cột sống theo ngả trước (phía ngực bụng). Trong một tỷ lệ, để điều trị hữu hiệu u bướu cột sống, bác sĩ có thể phải phối hợp cả 2 đường mổ cùng lúc. Tuy nhiên đây không phải là một tiểu phẫu thường xuyên được sử dụng.
Phương pháp tiểu phẫu có thể không dễ dàng thực hiện nếu u bướu cột sống xuất hiện ở vùng cột sống chịu lực hàng đầu như vùng ngực và thắt vùng eo lưng.
3. phục hồi sau mổ
người mắc chứng bệnh sau khi tiểu phẫu u cột sống, bác sĩ thường sẽ yêu cầu nằm yên trong 1 ngày đầu, sau hai ngày thì có thể cử động nhẹ nhàng, 5-7 ngày sau người chứng bệnh có thể về nhà. Quá trình phục hồi tại nhà sau tiểu phẫu cột sống thường như sau:
- Người chứng bệnh được yêu cầu đi lại nhẹ nhàng, không chơi thể thao thường hay tiến hành các việc nên bưng vác trong 6 tuần đầu.
- Sau 6-8 tuần, người chứng bệnh có thể chơi các môn thể thao nhẹ.
- Sau 8-12 tuần, người chứng bệnh có thể thực hiện các bài tập thể thao đối kháng theo tình trạng từ nhẹ tới nặng theo chỉ định của bác sĩ phục hồi tác dụng.
Việc tái xét nghiệm sẽ nhằm nhận xét tác dụng cột sống sau mổ, tình trạng tái phát thường hay xuất hiện diễn hệ lụy bệnh mới tại vùng được tiểu phẫu. Chụp MRI cột sống sẽ giúp cho nhận xét, theo dõi các vấn đề này.
Chăm sóc người chứng bệnh u cột sống
Chăm sóc người chứng bệnh u cột sống nên bắt đầu ngay từ phòng xét nghiệm, tiếp diễn xuyên suốt quá trình phục hồi của người mắc chứng bệnh. Ở phòng xét nghiệm, người chứng bệnh không được vận động nhiều, do đó phần lớn quá trình sinh hoạt phụ thuộc vào người nhà và nhân viên y tế.
Sau khi xuất viện, người chứng bệnh nên được hỗ trợ, hướng dẫn tập luyện. chăm sóc:
- Sử dụng thiết gặp phải hỗ trợ: Người chứng bệnh được hướng dẫn sử dụng các thiết gặp phải hỗ trợ như xe lăn, thiết gặp phải kích thích cơ bằng điện, các thiết gặp phải cơ học.
- tập vận động: Sự phối hợp giữa người chứng bệnh và gia đình theo hướng dẫn của bác sĩ sẽ giúp cho sự phục hồi trở nên nhanh chóng hơn.
- Tập thở để không lệ thuộc vào các thiết gặp phải hỗ trợ hô hấp.
- Dinh dưỡng khoa học: Mất phản xạ tự động cũng là một hậu quả của u cột sống đè nén, người chứng bệnh dễ gặp phải táo bón, nên ăn thực phẩm giàu dưỡng chất xơ, uống nhiều nước để phân mềm, dễ đi.
Nếu người chứng bệnh gặp các di chứng, hệ lụy ở bọng đái thì nên đặt ống thông tiểu tại nhà, hoặc cách chăm sóc thông tiểu lưu. Việc phục hồi các tác dụng thần kinh gặp phải khiếm khuyết nên một thời điểm, vì thế người chứng bệnh nên nhiều sự động viên từ gia đình.
Khoa tiểu phẫu Thần kinh, Trung tâm Khoa học Thần kinh, Hệ thống phòng xét nghiệm Đa khoa Hưng Thịnh quy tụ các chuyên gia, bác sĩ giỏi chuyên môn, giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực điều trị các chứng bệnh lý thần kinh như u cột sống, u não, đột quỵ xuất huyết não… phòng xét nghiệm Hưng Thịnh đầu tư các thiết gặp phải máy móc tân tiến hàng đầu, hỗ trợ chẩn đoán và điều trị các chứng bệnh lý thần kinh sọ não hữu hiệu như Hệ thống chụp cắt lớp vi tính CT 768 miếng cắt, Hệ thống chụp MRI 1,5 – 3 Tesla, Hệ thống Robot mổ não Modus V Synaptive ứng dụng AI tiên tiến bậc nhất,…
Người chứng bệnh thăm xét nghiệm và điều trị u cột sống tại Khoa tiểu phẫu Thần kinh, Trung tâm Khoa học Thần kinh, Hệ thống phòng xét nghiệm Đa khoa Hưng Thịnh có thể yên tâm về quy trình điều trị hữu hiệu với phí phù hợp.
Để đặt lịch thăm xét nghiệm, tư vấn các vấn đề về sức khỏe tại Hệ thống phòng xét nghiệm Đa khoa Hưng Thịnh, Quý khách vui lòng liên hệ:
HỆ THỐNG phòng xét nghiệm ĐA KHOA Hưng Thịnh
U cột sống là một chứng bệnh lý nguy hiểm và đòi hỏi người chứng bệnh phải được điều trị sớm. Khi phát hiện dấu hiệu nghi ngờ u cột sống, không nên coi thường mà nên thực hiện thăm xét nghiệm để chẩn đoán chứng bệnh. Từ đó, bác sĩ có thể đưa ra quy trình điều trị u cột sống phù hợp nhất với người chứng bệnh.