Máu là dinh dưỡng lỏng quan trọng giữ sự sống, được tuần hoàn khắp cơ thể. Máu giúp cho vận chuyển oxy và dinh dưỡng dinh dưỡng tới phổi và các mô, trở nên cục máu đông để ngăn ngừa có máu, đồng thời mang các tế bào, kháng thể ngăn chặn vi khuẩn, virus. Cùng tìm hiểu rõ hơn về vai trò, tác dụng các thành phần của máu qua bài viết.
Các thành phần của máu gồm có những gì?
Trong máu có gì? Máu gồm nhiều loại tế bào không không khác nhau đảm nhiệm các tác dụng chuyên biệt cao như oxy hóa mô, sửa điều trị mô, đông cầm máu… Các thành phần của máu gồm có:
1. Các tế bào máu
1.1. Hồng cầu
Hồng cầu là thành phần của máu, chiếm chưa tới một nửa số tế bào máu của cơ thể. Hồng cầu chứa một loại protein gọi là hemoglobin. Hemoglobin vận chuyển oxy trong máu tới các mô trong cơ thể. Hemoglobin có cấu trúc gồm nhân Hem và chuỗi globin, nhân Hem có chứa sắt. Sắt trong hemoglobin thực hiện cho máu có màu đỏ.
Tế bào hồng cầu đóng vai trò quan trọng trong cơ thể giúp cho vận chuyển oxy từ phổi tới các cơ quan không không khác của cơ thể. Các tế bào hồng cầu vận chuyển carbon dioxide từ các mô tới phổi, Sau đó được thải ra qua hơi thở.
1.2. Bạch cầu
Bạch cầu, còn được gọi là leukocytes, có tác dụng giữ an toàn cơ thể khỏi nhiễm trùng. Là một phần của hệ thống miễn dịch, bạch cầu tuần hoàn trong máu và phản ứng với chấn thương hoặc nhiễm vi khuẩn, nhiễm virus, ung thư…
Khi tế bào bạch cầu di chuyển qua mao mạch và mô, chúng sẽ xác định vị trí nhiễm trùng và phát tín hiệu thông báo cho các tế bào bạch cầu không không khác về sự xuất hiện của các vi sinh vật lạ, nhằm giữ an toàn cơ thể khỏi sự thâm nhập của các sinh vật lạ. Khi các tế bào bạch cầu tới, chúng sẽ ngăn chặn sự xâm nhập có hại bằng cách thực bào các vi khuẩn hoặc sản xuất kháng thể có vai trò đáp ứng miễn dịch gián tiếp hoặc trực tiếp tiêu diệt các sinh vật ngoại lai.
1.3. Tiểu cầu
Tiểu cầu là thành phần của máu – những mảnh tế bào nhỏ được sinh ra từ mẫu tiểu cầu giúp cho đông cầm máu, tiểu cầu chủ yếu ở tủy xương, máu và lá lách. tác dụng hàng đầu của tiểu cầu là cầm máu nếu mao mạch gặp phải tổn thương. Trong quá trình gặp phải thương, tiểu cầu tập trung lại tại vị trí vết thương để đóng vai trò như một nút chặn. Chúng cũng giúp cho bịt kín các mao mạch gặp phải tổn thương trong một quá trình gọi là đông máu để cầm máu, ngăn không cho máu chảy ra ngoài mao mạch.
vận động của tiểu cầu kích hoạt một loạt các sự kiện được gọi là “chuỗi đông máu”. Trong quá trình này, các protein được gọi là yếu tố đông máu vận động cùng nhau để tạo ra một dinh dưỡng gọi là fibrin. Fibrin vận động như một lưới mạnh mẽ giúp cho củng cố nút tiểu cầu. Cùng nhau, các yếu tố này tạo thành cục máu đông ổn định hơn giúp cho cầm máu.

2. Huyết tương
Thành phần lỏng của máu được gọi là huyết tương, hỗn hợp nước, đường, dinh dưỡng béo, protein và muối [1]. Nhiệm vụ hàng đầu của huyết tương là vận chuyển các tế bào máu khắp cơ thể cùng với các dinh dưỡng dinh dưỡng, dinh dưỡng thải, kháng thể, yếu tố đông máu, dinh dưỡng truyền tin hóa học như hormone và protein giúp cho giữ sự cân bằng dinh dưỡng lỏng của cơ thể.
Huyết tương chứa trong vòng 92% nước. Nước này giúp cho lấp đầy các mao mạch, giúp cho máu và các dinh dưỡng dinh dưỡng không không khác di chuyển qua tim. Nước đóng vai trò là dung môi, cho phép nhiều dinh dưỡng như glucose, hormone, dinh dưỡng điện giải và dinh dưỡng thải trao đổi dinh dưỡng hòa tan và vận chuyển khắp cơ thể.
Huyết tương giúp cho điều hòa thân nhiệt thông qua nhiệt dung của nước. Khi thân nhiệt tăng, nước trong huyết tương có thể hấp thụ nhiệt dư thừa và cũng tham gia vào quá trình thực hiện mát thông qua việc toát mồ hôi.
2.1. Nước
Nước rất cần phải thiết để giữ thể tích máu. Thể tích máu đầy đủ rất quan trọng để giữ huyết áp và giữ gìn tuần hoàn hữu hiệu. Nước đem tới môi trường để huyền phù và vận chuyển các tế bào máu (hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu) và protein (như kháng thể và yếu tố đông máu) trong huyết tương.
Ngoài ra, nước còn giúp cho giữ sự cân bằng axit-bazơ (pH) của máu, rất quan trọng cho tác dụng thường thì của tế bào và các quá trình trao đổi dinh dưỡng.
2.2. Protein
Protein huyết tương có ba loại chủ yếu là albumin, globulin và fibrinogen. Albumin giúp cho giữ áp suất thẩm thấu keo của máu. Globulin giúp cho vận chuyển dinh dưỡng béo tới các tế bào để chuyển hóa năng số lượng, ngăn ngừa sự trở nên mảng bám. Beta globulin giúp cho vận chuyển dinh dưỡng béo tới các tế bào để tổng hợp steroid và màng tế bào, cũng như thúc đẩy sự trở nên mảng bám cholesterol, một yếu tố nguy cơ gây ra chứng bệnh động mạch và tim.
Ngoài ra, Protein huyết tương còn giúp cho giữ độ pH của máu ở mức hơi kiềm bằng cách liên kết các ion hydro dư thừa trong máu. Protein huyết tương cũng có thể đem tới axit amin nếu cần phải bằng cách gặp phải phân hủy bởi đại thực bào.
2.3. dinh dưỡng điện giải
dinh dưỡng điện giải là những dinh dưỡng có điện tích dương hoặc âm tự nhiên khi hòa tan trong nước. Cơ thể người lớn có trong vòng 60% là nước, nghĩa là hầu như tất cả dinh dưỡng lỏng và tế bào trong cơ thể bạn đều chứa dinh dưỡng điện giải. Chúng giúp cho cơ thể điều chỉnh các phản ứng hóa học, giữ sự cân bằng giữa các dinh dưỡng lỏng bên trong và bên ngoài tế bào cơ thể, tế bào cơ thể sử dụng dinh dưỡng điện giải để dẫn điện tích, đây là cách cơ bắp của bạn co lại…
2.4. Hormone và Enzyme
Hormone và enzyme đóng vai trò quan trọng trong cơ thể, giúp cho kiểm soát và điều chỉnh nhiều tác dụng. Hormone được gọi là dinh dưỡng truyền tin hóa học vì chúng kích hoạt nhiều tác dụng, trong khi enzyme là dinh dưỡng xúc tác vì chúng tác động tới tốc độ phản ứng.
tác dụng các thành phần của máu
tác dụng các thành phần của máu gồm có:
- Mô liên kết lỏng: Máu là mô liên kết lỏng gồm có 55% huyết tương và 45% các thành phần được trở nên gồm có bạch cầu, hồng cầu và tiểu cầu [2]. Vì các tế bào sống này được treo trong huyết tương, máu được gọi là mô liên kết lỏng chứ không những là dinh dưỡng lỏng.
- đem tới oxy cho các tế bào: Máu hấp thụ oxy từ phổi và vận chuyển sang các tế bào không không khác nhau của cơ thể. Carbon dioxide thải ra từ mô được máu vận chuyển sang phổi và thải ra ngoài qua hơi thở.
- Vận chuyển hormone và dinh dưỡng dinh dưỡng: Các dinh dưỡng dinh dưỡng đã từng tiêu hóa như glucose, vitamin, khoáng dinh dưỡng và protein được hấp thụ vào máu thông qua các mao mạch ở nhung mao lót ruột non. Các hormone do tuyến nội tiết tiết ra cũng được máu vận chuyển sang các cơ quan và mô không không khác nhau.
- Sự cân bằng nội môi: Máu giúp cho giữ nhiệt độ bên trong cơ thể bằng cách hấp thụ hoặc giải phóng nhiệt.
- Sự đông máu tại vị trí chấn thương: Tiểu cầu giúp cho đông máu tại vị trí gặp phải thương. Tiểu cầu cùng với fibrin tạo thành cục máu đông tại vị trí vết thương.
- Vận chuyển dinh dưỡng thải tới thận và gan: Máu đi vào thận, tại đây máu được lọc để loại bỏ dinh dưỡng thải nitơ ra khỏi huyết tương. Các dinh dưỡng độc trong máu cũng được gan loại bỏ.
- giữ an toàn cơ thể ngăn chặn các tác nhân gây ra chứng bệnh: Bạch cầu ngăn chặn nhiễm trùng, chúng tăng nhanh chóng trong quá trình nhiễm trùng.

Xét nghiệm kiểm tra tình trạng các thành phần máu:
Xét nghiệm thành phần của máu được sử dụng để kiểm tra sức khỏe tổng thể và tìm ra nhiều tình trạng chứng bệnh, gồm có thiếu máu, nhiễm trùng và chứng bệnh bạch cầu. Xét nghiệm tế bào máu ngoại vi sẽ cho những thông tin sau:
- Số số lượng hồng cầu, mang oxy.
- Tế bào bạch cầu, loại tế bào chống nhiễm trùng.
- số lượng Hemoglobin, là protein vận chuyển oxy trong tế bào hồng cầu.
- Hematocrit, thể tích khối hồng cầu trong máu.
- Tiểu cầu, giúp cho cầm máu lại.
Xét nghiệm thành phần máu có thể cho xuất hiện sự tăng hoặc suy giảm không thường thì về số số lượng tế bào. Những thế đổi đó có thể chỉ ra tình trạng chứng bệnh lý cần phải xét nghiệm thêm để chẩn đoán xác định chứng bệnh.

Xét nghiệm kiểm tra tình trạng các thành phần của máu có thể được thực hiện vì nhiều vì sao:
- Để xem xét sức khỏe tổng thể: Tế bào máu ngoại vi để kiểm tra sức khỏe tổng quát, qua đó phát hiện nhiều tình trạng chứng bệnh, như thiếu máu hoặc chứng bệnh bạch cầu.
- Để chẩn đoán tình trạng chứng bệnh lý: Tế bào máu ngoại vi có thể giúp cho gián tiếp hoặc trực tiếp tìm nguyên nhân gây ra ra các triệu chứng như mệt mỏi và sốt. Nó cũng có thể giúp cho tìm ra nguyên nhân gây ra sưng và đau đớn, bầm tím hoặc có máu.
- Để theo dõi điều trị chứng bệnh: Có thể sử dụng tế bào máu ngoại vi để theo dõi việc điều trị bằng thuốc như hoá dinh dưỡng hoặc xạ trị tác động tới số số lượng tế bào máu như thế nào.
thắc mắc thường gặp
1. Thành phần nào đóng vai trò quyết định tỷ trọng của máu?
Huyết tương là thành phần hàng đầu của máu và chủ yếu gồm có nước, cùng với protein, ion, dinh dưỡng dinh dưỡng và dinh dưỡng thải. Các tế bào có tác dụng vận chuyển khí (hồng cầu) và miễn dịch (bạch cầu). Tiểu cầu có tác dụng đông máu. Dịch kẽ bao quanh tế bào tách biệt với máu, song trong huyết tương, chúng phối hợp với nhau.
Ở người, các thành phần tế bào chiếm trong vòng 45 phần trăm máu và huyết tương lỏng chiếm 55 phần trăm. Máu chiếm 20 phần trăm dịch ngoại bào của một người và tám phần trăm trọng số lượng.
2. Thành phần nào của máu giúp cho vận chuyển O2 và CO2?
Hồng cầu có tác dụng vận chuyển oxy từ phổi tới các mô trong cơ thể và vận chuyển carbon dioxide thải ra từ các mô tới phổi và thở ra ngoài. Hemoglobin (Hgb) là một loại protein quan trọng trong hồng cầu, có tác dụng vận chuyển oxy từ phổi tới tất cả các cơ quan trong cơ thể. trong vòng 75% carbon dioxide được vận chuyển trong tế bào hồng cầu và 25% trong huyết tương.
Nếu có thêm những thắc mắc về các thành phần của máu thường có nhu cầu thực hiện xét nghiệm máu, kiểm tra sức khỏe định kỳ có thể liên hệ khoa Nội Tổng hợp, BVĐK Hưng Thịnh để được các chuyên gia y tế tư vấn, giải đáp:
HỆ THỐNG khu vực y tế ĐA KHOA Hưng Thịnh
Bên trên là những thông tin giải đáp cho thắc mắc các thành phần của máu gồm có những gì. Mỗi thành phần của máu đều có tác dụng chuyên biệt, góp phần vào sự cân bằng và ổn định của cơ thể. Theo các chuyên gia y tế, việc hiểu rõ cơ chế vận động của máu không những giúp cho nâng cao nhận thức về sức khỏe mà còn hỗ trợ trong chẩn đoán và điều trị nhiều chứng bệnh lý. Do đó, theo dõi các chỉ số huyết học và giữ một hệ tuần hoàn khỏe mạnh là điều cần phải thiết để phòng ngừa chứng bệnh tật hữu hiệu.