chứng bệnh nội mạc tử cung thường gặp: Nguyên nhân, dấu hiệu

chứng bệnh nội mạc tử cung là một trong những chứng bệnh lý phụ khoa thường gặp, có thể tác động nghiêm trọng tới sức khỏe sinh sản và tin cậy cuộc sống của phụ nữ. Khi nội mạc tử cung gặp phải các vấn đề chứng bệnh lý, tình trạng này có thể dẫn tới nhiều tác hại và có tác động trầm trọng tới quá trình thụ thai. Cùng tìm hiểu cách nhận biết dấu hiệu, nguyên nhân, phương pháp điều trị và cách phòng ngừa hữu hiệu các chứng bệnh lý này qua bài viết bên dưới nhé!

bệnh nội mạc tử cung

Nội mạc tử cung là lớp mô mỏng, xốp nằm bên trong tử cung, có công dụng quan trọng trong việc tạo ra môi trường thuận lợi cho trứng đã từng thụ tinh thực hiện tổ và tiến triển thành thai. Trong chu kỳ kinh nguyệt nguyệt, lớp nội mạc tử cung sẽ dày lên để sắp cho sự thực hiện tổ của trứng. Nếu không có sự thụ tinh, lớp niêm mạc này sẽ bong ra và được đào thải ra ngoài trong kỳ kinh nguyệt.

chứng bệnh nội mạc tử cung là như thế nào?

chứng bệnh nội mạc tử cung thường xuất hiện khi lớp mô này gặp phải những rối loạn hoặc có những thay thế đổi thất thường, dẫn tới các vấn đề sức khỏe như lạc nội mạc tử cung, viêm nội mạc tử cung, ung thư nội mạc tử cung, hội chứng Asherman,… Những chứng bệnh lý này thực hiện rối loạn chu kỳ kinh nguyệt nguyệt, gây nên ra nhiều đau đớn đớn, tác động tới nguy cơ sinh sản và đôi lúc là mối đe dọa tới tính mạng nếu không được phát hiện và điều trị sớm.

Danh sách các chứng bệnh nội mạc tử cung thường gặp

những chứng bệnh nội mạc tử cung thường thấy và thường gặp, gây nên tác động nghiêm trọng tới sức khỏe sinh sản và sức khỏe tổng thể của phụ nữ có thể nói tới như: (1)

banner khai trương tâm anh quận 8 mb

1. Lạc nội mạc tử cung

Lạc nội mạc tử cung là một trong những chứng bệnh lý thường thấy và có tác động nghiêm trọng với sức khỏe sinh sản của phụ nữ. Đây là tình trạng khi các mô tế bào nội mạc tử cung tiến triển và bám vào các cơ quan bên ngoài tử cung như buồng trứng, ống dẫn trứng, vùng chậu,… Các u bướu này có thể sưng lên và ra máu bên trong khung chậu, gây nên đau đớn đớn khi hành kinh và có thể dẫn tới vô sinh.

1.1. Nguyên nhân

Nguyên nhân chuẩn xác dẫn tới chứng bệnh lạc nội mạc tử cung vẫn chưa được xác định rõ ràng. Tuy nhiên, theo nghiên cứu của nhiều chuyên gia, những yếu tố nguy cơ dẫn tới căn chứng bệnh này như:

  • Yếu tố di truyền: Phụ nữ có người thân trong gia đình mắc chứng bệnh này có nguy cơ mắc chứng bệnh cao hơn, do chứng bệnh có nguy cơ di truyền qua gen.
  • Hệ miễn dịch suy yếu: Khi hệ miễn dịch không vận động hữu hiệu, cơ thể không thể kiểm soát sự tiến triển và phá hủy sớm các mô nội mạc tử cung tồn tại bên ngoài tử cung.
  • Tắc nghẽn trong chu kỳ kinh nguyệt nguyệt: Khi máu kinh không thể thoát ra bên ngoài cơ thể sẽ mắc phải đẩy ngược lại và chảy vào bên trong vùng chậu, tạo điều kiện cho các mô nội mạc sinh sôi và tiến triển bên ngoài tử cung.

1.2. Dấu hiệu

Triệu chứng lạc nội mạc tử cung xuất hiện ở mỗi người là không tương tự nhau, có thể là những triệu chứng nhẹ, trung bình hoặc nặng. những triệu chứng của chứng bệnh thường gặp nhất là:

  • đau đớn bụng kinh: đau đớn bụng dữ dội và có dấu hiệu nặng dần theo thời gian trong kỳ kinh nguyệt là một trong những dấu hiệu điển hình.
  • đau đớn vùng chậu: Cảm giác đau đớn nếu để lâu trong suốt chu kỳ kinh nguyệt nguyệt, thậm chí có thể nếu để lâu suốt tháng.
  • ra máu thất thường: Máu kinh có thể ra nhiều hơn hoặc có thể ra máu thất thường giữa các kỳ kinh.
  • Vấn đề về sinh sản: Lạc nội mạc tử cung có thể gây nên vô sinh hoặc không dễ dàng thụ thai do các mô nội mạc tiến triển không đúng vị trí gây nên trở ngại quá trình thụ thai và mang thai.
lạc nội mạc tử cung gây đau bụng dữ dội
Lạc nội mạc tử cung thực hiện cho phụ nữ đau đớn bụng dữ dội

2. Viêm nội mạc tử cung

Viêm nội mạc tử cung là tình trạng viêm nhiễm lớp niêm mạc bên trong tử cung, gây nên ra đau đớn đớn phần bụng dưới, rối loạn chu kỳ kinh nguyệt nguyệt, ra máu tử cung. Viêm nội mạc tử cung thường xảy ra sau các thủ thuật y tế như nạo phá thai, lấy vòng, nạo sinh thiết, tụ dịch tại vết mổ lấy thai cũ.

2.1 Nguyên nhân

Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới viêm nội mạc tử cung là do tình trạng nhiễm trùng gây nên ra. Các loại nhiễm trùng này gồm có:

  • Các loại chứng bệnh lây nhiễm truyền qua đường tình dục như (STIs) như lậu mủ, sùi mào gà, giang mai, Chlamydia,…
  • chứng bệnh lao.
  • Tình trạng nhiễm trùng khảm vi khuẩn thường trú trong môi trường bộ phận sinh dục nữ.
  • Viêm màng ối trong khi chuyển dạ hoặc nhiễm phải các loại vi khuẩn sau sinh.

2.2. Dấu hiệu

Khi mắc viêm nội mạc tử cung, người chứng bệnh sẽ xuất hiện cơ thể xuất hiện các dấu hiệu sau:

  • đau đớn bụng dưới: Cảm giác đau đớn âm ỉ, dữ dội hoặc không dễ chịu ở vùng chậu trước và trong thời gian hành kinh, đau đớn khi quan hệ tình dục.
  • ra máu bộ phận sinh dục nữ thất thường: Ra máu thất thường giữa chu kỳ kinh nguyệt nguyệt hoặc ra máu kèm mùi hôi.
  • Sốt và mệt mỏi: Cơ thể có thể phản ứng với viêm nhiễm bằng sốt, kèm theo cảm giác mệt mỏi, không dễ chịu.
  • khí hư thất thường: khí hư có thể có mùi hôi không dễ chịu hoặc có màu sắc thất thường.

3. Ung thư nội mạc tử cung

Ung thư nội mạc tử cung là một loại ung thư thường thấy thứ 4 ở phụ nữ, khi các tế bào trong lớp niêm mạc tử cung tiến triển một cách thất thường và không kiểm soát, dẫn tới sự tạo ra các u bướu. Đây là một chứng bệnh lý nguy hiểm tới tính mạng nếu không được phát hiện và điều trị sớm.

3.1. Nguyên nhân

Hiện nay nguyên nhân chuẩn xác dẫn tới chứng bệnh lý ung thư nội mạc tử cung vẫn chưa được xác định rõ. Tuy nhiên, những yếu tố nguy cơ cao dẫn tới chứng bệnh lý này có thể nói tới như:

  • Tình trạng mất cân bằng nội tiết tố trong cơ thể, nhất là sự gia tăng nồng độ Estrogen mà không có sự điều hòa của Progesterone.
  • Tuổi tác (thường gặp ở các phụ nữ từ 50 tuổi trở lên).
  • Béo phì.
  • Điều trị ung thư vú bằng liệu pháp hormone.
  • Hội chứng Lynch.
  • Tiền sử gia đình mắc ung thư tử cung.

3.2. Dấu hiệu

Các dấu hiệu của ung thư nội mạc tử cung có thể gồm có:

  • ra máu bộ phận sinh dục nữ thất thường: Đây là dấu hiệu sớm và thường thấy nhất, nhất là ra máu sau mãn kinh.
  • đau đớn vùng bụng dưới hoặc vùng chậu: Phụ nữ có cảm giác đau đớn hoặc cảm xuất hiện đầy bụng, không dễ chịu.
  • suy giảm cân không rõ nguyên nhân: Người chứng bệnh có thể suy giảm cân nhanh chóng và thất thường mặc dù chế độ dinh dưỡng, sinh hoạt không có sự thay thế đổi.
  • Mệt mỏi nếu để lâu: Thường xuyên có cảm giác mệt mỏi, uể oải, không dễ chịu, thiếu năng số lượng,…

4. Tăng sản nội mạc tử cung

Tăng sản nội mạc tử cung là tình trạng lớp niêm mạc tử cung tiến triển quá mức, tăng sinh quá nhanh và không thể kiểm soát, dẫn tới những nguy cơ nghiêm trọng, có thể là tiền đề của ung thư nội mạc tử cung.

4.1. Nguyên nhân

Nguyên nhân chủ yếu dẫn tới tình trạng tăng sản nội mạc tử cung là sự mất cân bằng giữa Estrogen và Progesterone. Khi Estrogen tăng cao mà không có sự cân bằng của Progesterone, lớp niêm mạc tử cung sẽ tiến triển thất thường. Điều này thường gặp ở phụ nữ trong thời kỳ tiền mãn kinh hoặc sau mãn kinh.

4.2. Dấu hiệu

những dấu hiệu của tăng sản nội mạc tử cung thường gặp là:

  • ra máu thất thường: Máu kinh ra nhiều và nếu để lâu hơn so với thông thường, nhất là ở phụ nữ sau mãn kinh.
  • đau đớn vùng bụng dưới: Cảm giác đau đớn đớn ở vùng bụng dưới nếu để lâu, thường xảy ra trong chu kỳ kinh nguyệt nguyệt.
  • Vô sinh: Nếu không được điều trị sớm, tình trạng này có thể gây nên không dễ dàng khăn trong việc mang thai.

5. Polyp nội mạc tử cung

Polyp nội mạc tử cung là những u lành tính tiến triển quá mức từ lớp tuyến và mô đệm niêm mạc tử cung, có kích thước từ vài milimet tới vài centimet. Những polyp này có thể gây nên ra các triệu chứng không dễ chịu và tác động tới nguy cơ sinh sản. Trong những ít trường hợp, polyp nội mạc tử cung có thể chuyển sang ác tính và tiến triển thành ung thư, gây nên tác động nghiêm trọng tới sức khỏe và tính mạng của người chứng bệnh.

5.1. Nguyên nhân

Nguyên nhân dẫn tới polyp nội mạc tử cung hiện vẫn đang được nghiên cứu và chưa thể xác định được chuẩn xác. Tuy nhiên, theo nhiều nghiên cứu cho xuất hiện, những yếu tố nguy cơ mối quan hệ tới tình trạng này như:

  • Sự mất cân bằng hormone trong cơ thể, nhất là sự gia tăng nồng độ và tác động của hormone Estrogen tạo điều kiện thuận lợi cho polyp tiến triển.
  • Phụ nữ trong lứa tuổi sinh sản và thời kỳ tiền mãn kinh (từ 40 – 50 tuổi).
  • Phụ nữ thừa cân, béo phì (BMI ≥ 30).
  • Phụ nữ mắc hội chứng Cowden hoặc hội chứng Lynch.
  • Phụ nữ sử dụng các liệu pháp thay thế thế hormone có liều số lượng Estrogen cao.

5.2. Dấu hiệu

Polyp nội mạc tử cung có thể không gây nên ra bất kỳ triệu chứng nào hoặc nếu có gây nên ra triệu chứng thì sẽ gồm các triệu chứng tiêu biểu sau:

  • ra máu bộ phận sinh dục nữ thất thường: Máu có thể ra thất thường ngoài kỳ kinh hoặc sau khi đã từng mãn kinh.
  • đau đớn bụng dưới: Cảm giác đau đớn hoặc căng tức ở vùng bụng dưới trong suốt chu kỳ kinh nguyệt nguyệt, đau đớn khi quan hệ tình dục.
  • Vấn đề về sinh sản: Polyp có thể trở ngại quá trình thụ thai, gây nên tác động quá trình mang thai hoặc nghiêm trọng hơn là dẫn tới vô sinh.
polyp là bệnh lý nội mạc tử cung phổ biến
Polyp nội mạc tử cung là một trong những chứng bệnh nội mạc tử cung thường thấy và nguy hiểm với sức khỏe phụ nữ

6. Hội chứng Asherman

Hội chứng Asherman (dính buồng tử cung) là tình trạng ít gặp nhưng mà rất nguy hiểm, xảy ra khi lớp niêm mạc tử cung mắc phải tổn thương nghiêm trọng và tạo ra các sẹo, gây nên dính tắc trong tử cung.

6.1. Nguyên nhân

Nguyên nhân chủ yếu gây nên ra hội chứng Asherman là do:

  • Các can thiệp y tế vào tử cung như nạo hút thai, phá thai,…
  • Thực hiện thủ thuật thủ thuật ở tử cung như cắt u xơ tử cung dưới niêm, cắt vách ngăn buồng tử cung, cắt polyp nội mạc tử cung, thủ thuật bóc tách các u xơ tử cung có vị trí nằm sát buồng tử cung,…
  • Quá trình sinh nở có tác hại hoặc các nhiễm trùng chưa được điều trị triệt để.

6.2. Dấu hiệu

Các dấu hiệu chủ yếu để nhận biết hội chứng Asherman thường gồm có:

  • Mất kinh: Phụ nữ có thể mất kinh hoàn toàn hoặc kinh nguyệt không đều.
  • Vô sinh: Do tử cung mắc phải dính một phần hoặc dính hoàn toàn nên quá trình thụ thai thường rất không dễ dàng khăn và hành trình mang thai cũng mắc phải tác động.
  • đau đớn bụng dưới: Xuất hiện cảm giác đau đớn hoặc không dễ chịu ở vùng bụng dưới, nhất là khi có sự dính nội mạc.

Khi nào cần thiết phải gặp bác sĩ?

Nếu phụ nữ gặp phải những triệu chứng như đau đớn bụng dữ dội, ra máu bộ phận sinh dục nữ thất thường, đau đớn khi quan hệ tình dục, thay thế đổi chu kỳ kinh nguyệt nguyệt, gặp không dễ dàng khăn trong việc mang thai, có tiền sử mắc chứng bệnh lý phụ khoa,… chị em nên tới gặp bác sĩ để được thăm thăm khám và chẩn đoán sớm. Các triệu chứng này có thể là dấu hiệu của chứng bệnh lý nội mạc tử cung và cần thiết phải được phát hiện sớm, can thiệp y tế sớm để tránh các tác hại nghiêm trọng.

chứng bệnh ở nội mạc tử cung có nguy hiểm không?

Mỗi chứng bệnh lý ở nội mạc tử cung đều có tình trạng nguy hiểm không tương tự nhau. những chứng bệnh như lạc nội mạc tử cung, ung thư nội mạc tử cung, hội chứng Asherman có thể gây nên vô sinh hoặc đe dọa tính mạng nếu không được phát hiện sớm và điều trị sớm.

Trong khi đó, các chứng bệnh lý như polyp nội mạc tử cung, viêm nội mạc tử cung thường lành tính và có thể được điều trị hữu hiệu nếu phát hiện sớm. Vì vậy, việc phát hiện sớm, điều trị sớm, can thiệp y tế đúng cách đóng vai trò quan trọng, không những giúp cho giữ an toàn sức khỏe, tính mạng mà còn gia tăng nguy cơ sinh sản cho phụ nữ.

Chẩn đoán chứng bệnh nội mạc tử cung như thế nào?

Chẩn đoán sớm các chứng bệnh lý mối quan hệ tới nội mạc tử cung giúp cho can thiệp sớm, từ đó không nên rủi ro và giữ an toàn nguy cơ sinh sản của phụ nữ. Quá trình chẩn đoán chứng bệnh nội mạc tử cung thường cần thiết phải sự phối hợp của nhiều phương pháp, gồm có:

  • Siêu âm: Siêu âm là công cụ chẩn đoán thường thấy và hữu hiệu nhất khi phát hiện các vấn đề mối quan hệ tới tử cung, gồm có các chứng bệnh lý nội mạc tử cung. Siêu âm giúp cho bác sĩ nhìn xuất hiện được tình trạng nội mạc tử cung và phát hiện các thất thường như độ dày của nội mạc tử cung, các u bướu hoặc polyp thường chứng bệnh lý lạc nội mạc tử cung,…
  • Nội soi buồng tử cung: Nội soi buồng tử cung là phương pháp chẩn đoán cho phép bác sĩ quan sát trực tiếp bên trong tử cung thông qua một ống soi mỏng có gắn camera. Đây là phương pháp tối ưu để chẩn đoán chuẩn xác các vấn đề như polyp nội mạc tử cung, hội chứng Asherman, viêm nội mạc tử cung,…
  • Sinh thiết nội mạc tử cung: Sinh thiết nội mạc tử cung là phương pháp lấy mẫu mô từ lớp niêm mạc tử cung để xét nghiệm. Đây là phương pháp quan trọng trong việc chẩn đoán các chứng bệnh lý nghiêm trọng như ung thư nội mạc tử cung, nhất là ở những phụ nữ có nguy cơ cao. Sinh thiết giúp cho phát hiện các tế bào thất thường, tình trạng viêm nhiễm, tăng sản nội mạc tử cung,…
  • Xét nghiệm nội tiết tố: Xét nghiệm nội tiết tố có thể giúp cho bác sĩ nhận xét sự cân bằng hormone trong cơ thể, điều này vô cùng quan trọng trong việc chẩn đoán các rối loạn nội tiết có mối quan hệ tới chứng bệnh lý nội mạc tử cung. Các xét nghiệm thường được thực hiện gồm xét nghiệm Estrogen và Progesterone, xét nghiệm hormone tuyến giáp,…
  • Chụp MRI hoặc CT: Trong một tỷ lệ nghi ngờ, bác sĩ có thể chỉ định thực hiện MRI (cộng hưởng từ) hoặc CT (cắt lớp vi tính) để xem xét sự xâm lấn của chứng bệnh lý vào các cơ quan không tương tự. Đặc biệt với trường hợp ung thư nội mạc tử cung, các phương pháp hình ảnh này giúp cho nhận xét tình trạng lan rộng và di căn của chứng bệnh.

Cách điều trị chứng bệnh lý nội mạc tử cung

Việc điều trị chứng bệnh nội mạc tử cung sẽ tùy thuộc vào từng loại chứng bệnh, tình trạng chứng bệnh và sức khỏe của người mắc chứng bệnh. Các phương pháp điều trị có thể gồm có sử dụng thuốc, thủ thuật, xạ trị, hóa trị hoặc phối hợp nhiều phương pháp. Cụ thể:

  • Điều trị bằng thuốc: Điều trị bằng thuốc thường được sử dụng trong trường hợp chứng bệnh nhẹ hoặc các chứng bệnh lý như viêm nội mạc tử cung, lạc nội mạc tử cung thường tăng sản nội mạc tử cung. Các loại thuốc thường được chỉ định sử dụng như thuốc kháng viêm không steroid (NSAID), thuốc thuốc, liệu pháp thay thế thế hormone (HRT),…
chỉ định dùng thuốc để điều trị
Bác sĩ có thể chỉ định phụ nữ sử dụng thuốc để điều trị chứng bệnh lý nội mạc tử cung
  • thủ thuật: Khi các chứng bệnh lý nội mạc tử cung trở nên nghiêm trọng hoặc không thể điều trị hữu hiệu bằng thuốc, thủ thuật sẽ được chỉ định thực hiện. những thủ thuật thường thấy được dùng như nạo hoặc loại bỏ polyp, loại bỏ tử cung, thủ thuật loại bỏ mô lạc nội mạc tử cung,…
  • Xạ trị và hóa trị: với ung thư nội mạc tử cung, xạ trị và hóa trị có thể được chỉ định để tiêu diệt tế bào ung thư, ngăn chặn sự tái phát của chứng bệnh. Đây là phương pháp điều trị quan trọng giúp cho gia tăng điều kiện sống và ngăn ngừa sự xâm lấn của tế bào ung thư.

liệu pháp phòng ngừa

Phòng ngừa chứng bệnh nội mạc tử cung là một trong những cách hữu hiệu nhất để giữ an toàn sức khỏe sinh sản của phụ nữ. Chị em có thể tham khảo và sử dụng các cách sau:

  • Kiểm soát tốt cân nặng và chế độ dinh dưỡng: Theo nhiều nghiên cứu cho xuất hiện, phụ nữ thừa cân hoặc béo phì có nguy cơ cao mắc chứng bệnh, nhất là ung thư nội mạc tử cung. Do đó, việc giữ một chế độ dinh dưỡng lành mạnh, giàu trái cây, rau quả, ngũ cốc nguyên hạt,… là rất quan trọng.
  • Theo dõi và kiểm tra sức khỏe định kỳ: Phụ nữ nên lắng nghe cơ thể và thường xuyên thăm thăm khám, kiểm tra sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm các vấn đề về tử cung. Các xét nghiệm như siêu âm, sinh thiết, xét nghiệm nội tiết tố,… giúp cho phát hiện sớm các thất thường tiềm ẩn và có phương pháp điều trị sớm, hữu hiệu.
  • Sử dụng phương pháp tránh thai an toàn và khoa học: Sử dụng các liệu pháp tránh thai phù hợp giúp cho điều hòa chu kỳ kinh nguyệt nguyệt và suy giảm nguy cơ tiến triển chứng bệnh lý nội mạc tử cung do rối loạn nội tiết tố. Đặc biệt, các liệu pháp như thuốc tránh thai, vòng tránh thai, cấy que tránh thai,… có thể giúp cho ngăn ngừa sự tiến triển quá mức của nội mạc tử cung.
  • Tập thể thao thường xuyên và rất hay: Tập thể thao không những giúp cho giữ sức khỏe tổng thể mà còn hỗ trợ cân bằng nội tiết tố, suy giảm nguy cơ mắc các chứng bệnh lý như ung thư nội mạc tử cung, lạc nội mạc tử cung,… Chế độ tập luyện khoa học còn giúp cho gia tăng sức khỏe tim mạch, suy giảm stress và gia tăng tin cậy cuộc sống.

chứng bệnh nội mạc tử cung là một vấn đề nghiêm trọng, tác động sâu sắc tới sức khỏe sinh sản của phụ nữ. Việc hiểu rõ về các chứng bệnh lý này, nhận diện đúng các dấu hiệu và chủ động điều trị sớm là cách tốt nhất để giữ an toàn sức khỏe sinh sản và nâng cao tin cậy cuộc sống.

Share this post:

Bài viết liên quan

Leave a Comment

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.