Con người có bao nhiêu nhóm máu? tính các nhóm máu là như nào?

Tất cả nhóm máu ở người đều có cấu trúc chung là chứa hồng cầu, tiểu cầu, bạch cầu, huyết tương,… Tuy nhiên, tính các nhóm máu lại không không khác nhau. Vậy, tất cả có bao nhiêu nhóm máu ở người và các nhóm máu không không khác nhau thế nào?

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi TS.BS NGUYỄN QUÔC THÀNH – Khoa Nội Tổng hợp, trung tâm y tế Đa khoa Hưng Thịnh TP.HCM.

Có bao nhiêu nhóm máu ở người

Nắm được có bao nhiêu nhóm máu, tính của các nhóm máu là như nào, hàng đầu mình thuộc nhóm máu nào,… giúp cho bạn có thể mang tới thông tin cho bác sĩ trong trường hợp cần phải truyền máu khẩn cấp.

Nhóm máu là như nào?

Nhóm máu là một hệ thống phân loại các kiểu máu không không khác nhau dựa trên các tính dưỡng chất của máu. Mỗi nhóm máu được quy định bởi các glycoprotein gọi là kháng nguyên nằm trên bề mặt tế bào hồng cầu. Kháng nguyên là những dưỡng chất có thể kích hoạt phản ứng miễn dịch nếu chúng xa lạ với cơ thể.

Nhóm máu được xác định bởi sự hiện diện thường vắng mặt của một vài kháng nguyên nhất định. Điều này giải thích vì sao vì sao bạn có thể có nhóm máu không không khác hoặc không khác với người không không khác.

Tại sao cần phải biết nhóm máu của mình?

Việc nắm được tất cả các nhóm máu và xác định được nhóm máu của hàng đầu mình là vô cùng quan trọng. Mỗi người đều nên nắm được mình thuộc nhóm máu nào.

Khi bạn đang ở trong trường hợp cần phải được truyền máu như mắc phải mất nhiều máu do tai nạn giao thông, tai nạn lao động, thiếu máu trong cuộc thủ thuật, mắc chứng bệnh thiếu máu,… thường các trường hợp cần phải được ghép tạng, bác sĩ cần phải biết bạn thuộc nhóm máu nào. Như vậy bác sĩ sẽ sử dụng máu tương thích trong ngân hàng máu dự trữ để thực hiện truyền máu hoặc lựa chọn lựa người hiến tạng phù hợp.

Nếu truyền máu không tương thích về nhóm máu, hệ thống miễn dịch của cơ thể sẽ có những phản ứng để cố gắng loại bỏ số lượng máu vừa truyền, gây ra nên các tác dụng phụ của truyền máu như phản ứng sốt, phản ứng lạnh run, phản ứng tan máu cấp tính (AHTR), chứng bệnh ghép chống chủ (GVHD),… thường thậm chí tử vong.

Phụ nữ mang thai đặc biệt cần phải biết xem nhóm máu của mình và thai nhi có không khác nhau thường không. Một tỷ lệ người mẹ có RhD dương tính nhưng mà thai nhi có RhD âm tính có thể tiến hành tăng nguy cơ mắc chứng bệnh tan máu ở trẻ sơ sinh nên cần phải can thiệp điều trị từ sớm để giúp cho trẻ giữ sức khỏe tốt nhất.

Cần biết nhóm máu để truyền máu phù hợp
cần phải biết nhóm máu để có thể truyền máu phù hợp

Tất cả có bao nhiêu nhóm máu ở người?

Tính tới thời điểm hiện tại thì có bao nhiêu nhóm máu ở người? Cập nhật mới nhất của Hiệp hội Truyền máu Quốc tế (ISBT) vào tháng 11 năm 2023 công nhận 45 hệ thống nhóm máu chứa 362 kháng nguyên hồng cầu, được xác định về mặt di truyền bởi 50 gen.

trong số đó, hệ nhóm máu ABO và hệ nhóm máu Rh được xem là nhóm máu hàng đầu yếu và thường gặp nhất ở con người.

Cách phân loại các nhóm máu con người

Có bao nhiêu nhóm máu hàng đầu? Đó chủ yếu là 8 nhóm máu, dựa trên sự phối hợp giữa 2 hệ nhóm máu ABO và Rh. Cụ thể:

1. Hệ nhóm máu ABO

Trong số 45 hệ nhóm máu được ghi nhận, ABO vẫn là hệ thống quan trọng nhất trong truyền máu và ghép tạng vì tất cả tất cả người trên 6 tháng tuổi đều có kháng thể kháng A và/hoặc kháng B có ý nghĩa lâm sàng trong huyết thanh. Nhóm máu A chứa kháng thể phòng tránh nhóm máu B trong huyết thanh và ngược lại, trong khi nhóm máu O không chứa kháng nguyên A và kháng nguyên B nhưng mà có cả kháng thể kháng A và kháng B trong huyết thanh.

Có bao nhiêu nhóm máu được chia theo hệ ABO? Theo đó, 4 nhóm máu không không khác nhau trong hệ thống ABO là A, B, AB và O.

Các nhóm máu hệ ABO gồm 4 loại A B AB O
Hệ nhóm máu ABO phân tiến hành 4 nhóm máu nhỏ là A, B, AB và O

1.1. Nhóm máu A

Nhóm máu A là nhóm máu có kháng nguyên A trên hồng cầu. tính nhóm máu A chủ yếu là huyết tương chứa kháng thể kháng B. một vài thống kê cho xuất hiện, những người có nhóm máu A có nguy cơ mắc ung thư dạ dày cao hơn so với những người có nhóm máu không không khác.

Người có nhóm máu A cũng có nguy cơ mắc phải đau đớn tim và mắc các chứng bệnh lý tim mạch cao hơn.

1.2. Nhóm máu B

Nhóm máu B được xác định bởi hồng cầu có chứa kháng nguyên B và huyết tương có chứa kháng thể kháng A. Cũng như nhóm máu A, người có nhóm máu B được cho là dễ mắc các chứng bệnh tim mạch hơn. Các thống kê còn cho thấy rằng, người có nhóm máu B dễ gặp các vấn đề về thần kinh não bộ như sa sút trí tuệ, suy suy giảm trí nhớ, đột quỵ,…

1.3. Nhóm máu AB

Nhóm máu AB rõ ràng bởi sự xuất hiện của cả kháng nguyên A và B. Tuy nhiên, trong huyết tương của nhóm máu AB không có cả kháng thể kháng A và kháng thể B. Nhóm máu AB tương đối hiếm hơn so với nhóm máu A và nhóm máu B.

1.4. Nhóm máu O

Nhóm máu O không có kháng nguyên A và kháng nguyên B trên bề mặt hồng cầu, tuy nhiên trong huyết tương nhóm O lại có sự đồng hiện diện của kháng thể kháng A và kháng B. Nhóm máu O là một nhóm máu thường gặp và có thể được sử dụng để truyền cho các nhóm máu không không khác. ví dụ như trong trường hợp khẩn cấp cần phải truyền máu, máu của người có nhóm máu O có thể truyền cho người có nhóm máu A hoặc B.

2. Hệ nhóm máu Rh

Yếu tố Rh là một protein di truyền được tìm xuất hiện trên bề mặt tế bào hồng cầu. Tính theo hệ nhóm máu Rh thì có bao nhiêu nhóm máu? Hệ nhóm máu Rh được phân tiến hành 2 nhóm nhỏ là Rh(+) và Rh(-):

2.1. Nhóm máu Rh D(+)

Nếu máu của bạn có kháng nguyên D thì bạn có nhóm máu Rh(+). Nhóm máu Rh(+) thường gặp hơn nhiều so với Rh(-). Người có máu Rh(-) có thể được truyền cả Rh(+) và Rh(-).

Ví dụ như người có nhóm máu A(-) có thể truyền máu cho người có nhóm máu A(+) hoặc A(-).

2.2. Nhóm máu Rh D(-)

Nếu máu của bạn không có kháng nguyên D thì bạn có nhóm máu Rh(-). Rh(-) hiếm hơn Rh(+) nhưng mà không phải là một căn chứng bệnh và nó thường không tác động tới sức khỏe của bạn. Do đó, không nên quá lo lắng nếu bạn có nhóm máu Rh(-).

Một vấn đề cần phải lưu ý chủ yếu là Rh(-) chỉ có thể truyền cho nhóm máu Rh(-) tương ứng, không thể truyền cho nhóm máu Rh(+).

2 hệ nhóm máu ABO và Rh khi phối hợp cho ra 8 nhóm máu nhỏ, gồm: A(+), A(-), B(+), B(-), AB(+), AB(-), O(+) và O(-).

Hệ nhóm máu ABO kết hợp Rh chia ra 8 nhóm nhỏ
2 hệ nhóm máu ABO và Rh khi phối hợp cho ra 8 nhóm máu nhỏ

Sự tương thích giữa các nhóm máu cụ thể như sau:

NHÓM MÁU NHÓM MÁU ĐƯỢC NHẬN NHÓM MÁU CÓ THỂ TRUYỀN
A+ A+, AB+ A+, A-, O+, O-
A- A+, A-, AB+, AB- A-, O-
B+ B+, AB+ B+, B-, O+, O-
B- B+, B-, AB+, AB- B-, O-
AB+ AB+ Tất cả các nhóm máu
AB- AB+, AB- AB-, O-, A-, B-
O+ O+, A+, B+, AB+ O+, O-
O- Tất cả các nhóm máu O-

 

Nhóm máu nào là nhóm máu hiếm?

Nếu máu của bạn có các kháng nguyên hiếm hoặc thiếu các kháng nguyên thông thường, bạn có thể có một phân nhóm hiếm.

Con người có mấy nhóm máu hiếm? Hiện nay, có 3 nhóm máu được nhận xét là nhóm máu hiếm nhất trong số tất cả các nhóm máu hiện có.

  • Máu Rh-null là nhóm máu hiếm nhất thế giới vì không chứa bất kỳ kháng nguyên nào từng được biết cho tới nay (1). Người có nhóm máu này có thể hiến máu để truyền cho tất cả nhóm máu không không khác, nhưng mà chỉ có thể nhận máu từ người có nhóm máu Rh-null không khác mình. Hiện nay chỉ có chưa tới 50 người trên thế giới được ghi nhận có sở hữu nhóm máu này.
  • Ngoài ra, nhóm máu HH thường còn gọi là nhóm máu Bombay cũng được xem là một trong những nhóm máu hiếm, chỉ 1/10.000 người Ấn Độ hoặc 4/1.000.000 người trên thế giới có nhóm máu này. Nhóm máu Bombay có thể xem như nhóm O(-), có thể truyền cho tất cả người có nhóm máu ABO, nhưng mà chỉ có thể nhận máu từ người có cùng nhóm máu với mình.
  • Còn nhóm máu AB(-) là nhóm máu hiếm nhất trong 8 nhóm máu hàng đầu. Các thống kê cho xuất hiện, chỉ khoảng tầm 1% dân số thế giới có nhóm máu này. Vì nhóm máu AB(-) có cả kháng nguyên A và B trên bề mặt hồng cầu, nghĩa là trong huyết tương  không có kháng thể kháng A và kháng B nên AB(-) có thể nhận máu của tất cả nhóm máu ABO với Rh(-) không không khác. Và người có nhóm máu AB(-) cũng chỉ có thể hiến máu để truyền cho hàng đầu một người có nhóm máu AB(-) không không khác.

Cách nhận biết nhóm máu

1. Xét nghiệm máu

Xét nghiệm định nhóm máu là một phương pháp xét nghiệm được dùng để xác định kháng nguyên trên bề mặt của tế bào hồng cầu. tính nhóm máu sẽ được phân loại dựa trên loại kháng nguyên đặc hiệu. Do đó, xét nghiệm này có thể giúp cho nhanh chóng nắm được một người thuộc nhóm máu nào.

Trước khi xét nghiệm nhóm máu, không cần phải nhịn ăn nhưng mà cần phải giữ gìn uống nhiều nước cũng như không sử dụng rượu, bia, dưỡng chất kích thích,… để tránh tiến hành tác động tới kết quả của cuộc xét nghiệm.

Xét nghiệm máu biết được nhóm máu ở người
Xét nghiệm máu giúp cho nắm được nhóm máu

2. Tự thử máu tại nhà

Một trong những vấn đề mà nhiều người quan tâm khi tìm hiểu xem có bao nhiêu nhóm máu chủ yếu là liệu mình thuộc nhóm máu nào. Ngoài việc tới các khu vực y tế để tiến hành xét nghiệm máu, bạn cũng có thể sử dụng bộ kit test để kiểm tra nhóm máu tại nhà.

Trong bộ kit sẽ có đầy đủ các thiết mắc phải cần phải thiết như kim lấy máu, dung dịch pha mẫu và khay thử. Dung dịch pha mẫu khi tiếp xúc với máu sẽ tiến hành ngưng kết hồng cầu và bắt giữ các kháng nguyên tương ứng để bạn nắm được nhóm máu của mình. Kết quả sẽ được hiển thị trực tiếp trên khay thử:

  • Nhóm máu O: Máu vón cục
  • Nhóm máu A: Máu vón cục ở vùng anti-A
  • Nhóm máu B: Máu vón cục ở vùng anti-B
  • Nhóm máu AB: Máu vón cục ở cả 2 vùng anti-A và anti-B

một vài bộ kit test cũng giúp cho bạn xác định được máu thuộc nhóm  Rh(+) thường Rh(-). Do có rất nhiều dòng kit thử máu tại nhà nên cần phải lựa chọn lựa những bộ kit uy tín để kết quả được chuẩn xác hơn.

3. Dựa vào nhóm máu của người trong gia đình

Nhóm máu được di truyền từ bố và mẹ nên nếu bạn quan tâm có bao nhiêu nhóm máu và mình có nhóm máu nào, có thể căn cứ dựa trên nhóm máu của bố mẹ mình.

Bạn có thể tham khảo bảng nhóm máu theo di truyền sau đây:

Nhóm máu của bố
A B AB O Nhóm máu của trẻ
Nhóm máu của mẹ A A hoặc O A, B, AB hoặc O A, B, AB A hoặc O
B A, B, AB hoặc O B hoặc O A, B hoặc AB B hoặc O
AB A, B hoặc AB A, B hoặc AB A, B hoặc AB A hoặc B
O A hoặc O B hoặc O A hoặc B O

 

Nhóm máu của trẻ
A B AB O Nhóm máu của bố
Nhóm máu của mẹ A A, B, AB hoặc O B hoặc AB B hoặc AB A, B hoặc O
B A hoặc AB A, B, AB hoặc O A hoặc AB A, B hoặc O
AB A, B, AB hoặc AB A, B, AB hoặc O A, B hoặc AB
O A hoặc AB B hoặc AB A, B hoặc O

 

Tuy nhiên, cần phải lưu ý việc xác định nhóm máu dựa trên yếu tố di truyền chỉ có tính dưỡng chất tương đối. Kết quả không thể hoàn toàn chuẩn xác và vẫn có nhiều nguy cơ gặp sai sót.

Quy tắc cho nhận nhóm máu

Để giữ gìn an toàn cho cả người chứng bệnh cần phải nhận máu và người hiến máu, cần phải tuân thủ các quy định cho và nhận máu. Những quy định này được xây dựng dựa trên việc xác định có bao nhiêu nhóm máu, nhóm máu giữa người cho và người nhận như thế nào,… Cụ thể:

  • Do có nhiều nhóm máu không không khác nhau nên máu được truyền phải tương thích với máu của người nhận.
  • Người hiến máu phải là người khỏe mạnh trong lứa tuổi từ 18-60 tuổi, tự nguyện hiến máu.
  • Người hiến máu được kiểm tra sức khỏe trước khi hiến, cần phải đạt các tiêu chuẩn về sức khỏe:
    • Có cân nặng không dưới 42 kg với nữ và 45 kg với nam.
    • Không mắc các chứng bệnh truyền nhiễm như HIV, viêm gan B, viêm gan C, giang mai,…
    • Đang không mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 1 tuổi.
  • số lượng máu ở mỗi lần hiến không quá 9ml/kg cân nặng, huyết sắc tố ≥ 120 g/l. Những trường hợp người hiến có cân nặng từ 45 – 50 kg thì có thể hiến 350 ml máu toàn phần còn trên 50 kg có thể hiến từ 450 ml máu toàn phần.
  • Thời gian giữa 2 lần hiến máu phải cách tối thiểu 12 tuần nếu hiến máu toàn phần và 3 tuần nếu hiến một thành phần của máu, ví dụ như hiến tiểu cầu.
  • Mang theo giấy tờ tùy thân như Căn cước công dân, Giấy phép lái xe, Hộ chiếu,… để xác minh nhân thân và tiến hành thẻ hiến máu.
  • Truyền máu có thể được thực hiện ở người chứng bệnh có mức huyết sắc tố dưới 10 g/dL (ở một vài quốc gia, chỉ định truyền máu được thực hiện khi người chứng bệnh có mức huyết sắc tố dưới 8 g/dL).
  • Truyền máu cũng có thể được chỉ định ở những người chứng bệnh mắc phải thiếu máu cấp tính, mắc phải thiếu máu đột ngột do chấn thương, tai nạn, sinh nở,…
  • Trước khi thực hiện truyền máu, cần phải thăm xét nghiệm và kiểm tra các chỉ số tồn tại ở người được truyền máu, gồm nhịp tim, nhiệt độ, huyết áp, nồng độ oxy trong mạch và nhịp thở,…
  • Bác sĩ cần phải giải thích với người chứng bệnh và người nhà người mắc chứng bệnh về những ưu – nhược điểm của việc truyền máu, lưu ý gì khi truyền máu,… trước khi thực hiện truyền máu.
  • Trừ khi người chứng bệnh đang có máu, các trường hợp không không khác nên truyền 1 đơn vị hồng cầu lắng mỗi lần, điều này thường tiến hành tăng giá trị hemoglobin thêm 1 g/dL và hematocrit lên 3%.
  • Truyền máu toàn phần thường không được chỉ định nếu có thể dùng từng thành phần của máu để điều trị. Truyền máu toàn phần có thể dẫn tới nhiều tác hại, ví dụ như quá tải thể tích nên các chuyên gia luôn khuyến cáo sử dụng liệu pháp truyền máu thành phần bất kỳ khi nào có thể.
  • Trong và sau khi truyền máu, người chứng bệnh cần phải được nghỉ ngơi, theo dõi sức khỏe. Nên thông báo ngay cho bác sĩ nếu có bất kỳ dấu hiệu nào không không khác thường.
Báo bác sĩ nếu có triệu chứng bất thường trong và sau khi truyền máu
cần phải báo với bác sĩ nếu có triệu chứng không thường thì trong và sau khi truyền máu

Hy vọng bài viết từng phần nào giúp cho bạn nắm được có bao nhiêu nhóm máu và sự tương thích giữa các nhóm máu. nắm được mình thuộc nhóm máu nào đặc biệt quan trọng trong việc điều trị nhiều chứng bệnh lý. Do đó, mỗi người tối thiểu cần phải nắm được mình thuộc nhóm máu nào và tính của nhóm máu là như nào.

Share this post:

Bài viết liên quan

Leave a Comment

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.