Ung thư vú thời kỳ 1 được xếp vào thời kỳ sớm, tiên số lượng tốt, có thể điều trị khỏi hoặc tỷ lệ sống sau 5 năm tương đối khả quan.
Ung thư vú được phân thời kỳ tương tự như các căn bệnh ung thư không tương tự để xác định tình trạng di căn của ung thư. Các thời kỳ giúp cho hướng dẫn điều trị và tiên số lượng. Hiểu được u bướu thời kỳ 1 là như thế nào, lựa chọn lựa điều trị nào và tiên số lượng ra sao có thể giúp cho tiếp thêm sức mạnh và xoa dịu nỗi sợ hãi cho người căn bệnh.
Ung thư vú thời kỳ 1 là như thế nào?
Ung thư vú thời kỳ 1 là thời kỳ sớm nhất của ung thư vú xâm lấn. “Xâm lấn” không nghĩa là ung thư từng xâm lấn các khu vực không tương tự của cơ thể mà các tế bào trong u bướu từng xâm nhập vào khu vực qua màng đệm.
Khi một u bướu mới bắt đầu thì vẫn chưa tiến triển qua lớp màng này và gọi là ung thư biểu mô tại chỗ. Những u bướu này được gọi là u bướu thời kỳ 0. Ung thư biểu mô tại chỗ có thể điều trị khỏi 100% bằng tiểu phẫu vì các tế bào được ngăn chặn hoàn toàn.
Các u bướu thời kỳ 1 là thời kỳ sớm nhất của ung thư vú xâm lấn. Những u bướu này nhỏ, và nếu chúng từng lan tới các hạch bạch huyết, thì sự lây truyền lan chỉ ở tình trạng vi mô.
Ung thư vú có nhiều kiểu, và một vài kiểu ung thư vú thời kỳ 1 có thể gồm:
- Ung thư biểu mô ống dẫn sữa xâm lấn (IDC): Ung thư xuất phát từ các ống dẫn sữa của vú và từng lan vào các mô vú xung quanh. IDC là loại ung thư vú phổ quát nhất, chiếm 80% các loại ung thư vú.
- Ung thư biểu mô tiểu thùy xâm lấn (ILC): Ung thư xuất phát từ các tiểu thùy (tuyến) sản xuất sữa của vú và từng lan vào các mô vú xung quanh. ILC là loại ung thư vú phổ quát thứ hai, và chiếm 10% các loại ung thư vú.
- Ngoài ra còn có các kiểu ung thư vú xâm lấn không tương tự ít phổ quát hơn, chẳng hạn ung thư vú kiểu viêm và căn bệnh Paget của núm vú.
Giải mã phân thời kỳ TNM trong ung thư vú thời kỳ 1
Ung thư vú thời kỳ 1 chỉ giới hạn ở khu vực bắt đầu phân chia tế bào thất thường và vẫn chưa lây truyền lan tới bất kỳ nơi nào không tương tự trong vú hoặc cơ thể.
các chuyên gia thường dựa vào hệ thống TNM để phân loại ung thư vú. Vì vậy hiểu về hệ thống TNM sẽ hữu ích cho người căn bệnh trong việc tìm hiểu thời kỳ ung thư vú.
- T = Kích thước u bướu: Tất cả ung thư thời kỳ 1 là T-0 hoặc T-1, nghĩa là u bướu có đường kính từ 2cm trở xuống.
- N = Nodes: Tất cả ung thư thời kỳ 1 là N-0 hoặc N-1mi. N-0, nghĩa là chưa lây truyền lan tới bất kỳ hạch bạch huyết nào. N-1 nghĩa là từng lan tới các hạch bạch huyết gần đó. “Mi” nghĩa là có các vi hạt, chỉ có thể nhìn xuất hiện dưới kính hiển vi. Các micrometastases có đường kính từ 0,2mm – 2mm.
- M = Di căn: M-0 nghĩa là ung thư chưa di căn tới các vùng không tương tự của cơ thể.
Do đó, bằng cách sử dụng hệ thống TNM, ung thư thời kỳ 1 được xác định như sau:
Ung thư vú thời kỳ 1 được chia nhỏ thành thời kỳ 1A và 1B. Trong thời kỳ này, việc điều trị thường rất hữu hiệu và tiên số lượng tốt.
Ung thư vú thời kỳ 1A T1N0M0
u bướu có kích thước dưới 20mm và không lan tới các hạch bạch huyết.
Ung thư vú thời kỳ 1B
- T1N1miM0: u bướu có kích thước dưới 20mm và có các vi hạt trong một hạch bạch huyết gần đó.
- T0N1miM0: Không có bằng chứng về u bướu nguyên phát ở vú tuy nhiên có các vi hạt trong hạch bạch huyết (thường ở nách). Điều này ít phổ quát hơn.
Triệu chứng ung thư vú thời kỳ 1
Dấu hiệu ung thư vú thời kỳ 1 có thể không rõ ràng, tuy nhiên nếu có, các triệu chứng thường gồm những điều sau đây.
- Tiết dịch núm vú;
- Da mắc phải lõm;
- Sưng hoặc đỏ vú;
- Một u bướu ở vú hoặc ở nách;
- thế đổi kết cấu của da vú;
- Núm vú dẹt;
- giảm sút cân không rõ nguyên nhân.
Ung thư vú thời kỳ 1 sống được bao lâu?
Theo dữ liệu từ Viện Y tế và Phúc lợi Úc, ung thư vú được chẩn đoán lần đầu tiên càng sớm thì kết quả càng tốt. Tỷ lệ sống thêm của những người được chẩn đoán mắc căn bệnh ung thư vú cũng được tăng cường theo thời gian do phát hiện sớm hơn và tăng cường trong điều trị. Ung thư vú thời kỳ 1 có thể điều trị khỏi không? tất cả những người mắc phải ung thư vú thời kỳ 1 đều có thể được điều trị thành tựu với tỷ lệ gần 100%.
Tuy nhiên, không thể dự đoán chuẩn xác quá trình ung thư và thời gian sống của mỗi người. Tiên số lượng sống sót cũng như hữu hiệu điều trị phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Các yếu tố tác động tới tiên số lượng sống của người mắc căn bệnh gồm:
- nguy cơ đáp ứng với điều trị;
- Loại ung thư vú mắc phải;
- Tốc độ tiến triển u bướu;
- Các yếu tố không tương tự như tuổi, tiền sử căn bệnh và sức khỏe tổng thể;
- Phương pháp điều trị có thể tác động tới nguy cơ sống thêm của ung thư vú thời kỳ sớm.
Trong tất cả các trường hợp, ung thư vú càng được chẩn đoán và điều trị sớm, môi trường sống thêm càng cao. Tế bào ung thư thường trở nên không dễ điều trị hơn và có thể tiến triển nguy cơ kháng thuốc khi căn bệnh lan tràn. Mục đích của điều trị ung thư vú thời kỳ 1 là loại bỏ ung thư vú và bất kỳ tế bào ung thư nào không tương tự còn sót lại trong vú, nách hoặc các cơ quan không tương tự của cơ thể. Điều trị ở thời kỳ này cũng có thể tiến hành giảm sút nguy cơ ung thư tái phát.
Cách chẩn đoán ung thư vú thời kỳ 1
Bác sĩ có thể dựa trên việc thăm kiểm tra lâm sàng, hỏi căn bệnh sử cá nhân, gia đình và các triệu chứng để chẩn đoán căn bệnh. Nếu nghi ngờ ung thư vú, bác sĩ sẽ chỉ định thêm một vài kiểm tra cận lâm sàng, gồm:
Chụp nhũ ảnh
Phương pháp chụp nhũ ảnh thường được uống thường quy trong chẩn đoán ung thư vú hiện nay. địa điểm y tế Đa khoa Hưng Thịnh thực hiện chẩn đoán ung thư vú bằng hệ thống chụp nhũ ảnh kỹ thuật số cắt lớp (DPT) với nhiều ưu điểm vượt trội so với chụp nhũ ảnh 2D. Đây là hệ thống nhũ ảnh tiên tiến bậc nhất, cho tỷ lệ phát hiện ung thư tăng lên 40% và giảm sút tỷ lệ dương tính giả 40%. Bác sĩ có thể dựa vào các kết quả từ chụp nhũ ảnh để đưa ra kết luận chuẩn xác và xây dựng quy trình điều trị cá thể hóa hữu hiệu.
Siêu âm
Siêu âm thường là phương pháp được chỉ định tiếp theo chụp nhũ ảnh không nhạy. Siêu âm có thể nhận xét kích thước cũng như độ đặc của các u bướu vú hữu hiệu.
Chụp cộng hưởng từ (MRI)
MRI thường được chỉ định cho người mắc căn bệnh nghi ngờ căn bệnh ác tính đa ổ hoặc hai bên hoặc có tổn thương ẩn. Đặc biệt, chỉ định MRI là rất quan trọng trong các trường hợp như: Ung thư biểu mô tiểu thùy xâm lấn hoặc cần phải nhận xét đáp ứng với hóa trị liệu bổ trợ, lập kế hoạch sàng lọc và tiểu phẫu bảo tồn vú ở những người mắc căn bệnh có nguy cơ cao.
Hệ thống chụp cộng hưởng từ (MRI) ứng dụng công nghệ “Ma trận sinh học toàn phần” đang được ứng dụng tại địa điểm y tế Đa khoa Hưng Thịnh cho kết quả chẩn đoán vượt trội, tiết kiệm 50% thời gian chụp, tránh bức xạ so với quy trình chuẩn.
Sinh thiết mô
Sinh thiết mô là việc lấy mô vú để giải phẫu căn bệnh dưới kính hiển vi. Đây là một bước quan trọng để nhận xét tình trạng nghiêm trọng của ung thư vú.
Sinh thiết có thể gồm chọc hút tế bào bằng kim nhỏ, sinh thiết lõi (Trucut) hoặc sinh thiết rạch thường cắt.
Điều trị ung thư vú thời kỳ 1
Các lựa chọn lựa điều trị căn bệnh ung thư vú thời kỳ 1 được chia thành hai loại chủ yếu:
- Phương pháp điều trị tại chỗ: Các phương pháp này điều trị ung thư tại chỗ, gồm tiểu phẫu và xạ trị.
- Phương pháp điều trị toàn thân: Những phương pháp này điều trị hệ thống, gồm hóa trị, liệu pháp nội tiết, liệu pháp nhắm mục tiêu và liệu pháp miễn dịch.
Nếu u bướu rất nhỏ, thường chỉ cần phải điều trị tại chỗ. Trường hợp u bướu lớn hơn, xâm lấn hơn từng lan tới các hạch bạch huyết hoặc có cấu trúc phân tử cho xuất hiện có nhiều nguy cơ lan xa hơn, bác sĩ thường chỉ định điều trị bằng các phương pháp toàn thân. Với ung thư vú thời kỳ 1, việc sử dụng liệu pháp toàn thân được xem là liệu pháp bổ trợ nhằm loại bỏ bất kỳ tế bào ung thư có thể từng lan ra ngoài vú.
tiểu phẫu
Phần lớn các người mắc căn bệnh ung thư vú thời kỳ 1 thường được điều trị bằng tiểu phẫu. Các lựa chọn lựa gồm khử u bướu (chỉ khử một phần vú) hoặc khử vú (khử toàn bộ vú).
Nếu khử u bướu, sau tiểu phẫu người căn bệnh thường được xạ trị để kiểm soát ung thư và ngăn ngừa tái phát.
Nếu khử toàn bộ vú, người căn bệnh có thể được tái tạo vú ngay trong tiểu phẫu khử. Trong quy trình này, tạo hình thường được đặt cùng lúc với tiểu phẫu khử vú. Ngoài ra, tùy thuộc vào các yếu tố nguy cơ, người căn bệnh có thể cần phải phải cân nhắc giữa rủi ro và lợi ích của việc tiểu phẫu khử vú một lần so với hai lần.
Hóa trị
Hóa trị đôi lúc được sử dụng như một phương pháp điều trị bổ trợ cho ung thư vú thời kỳ 1. Phương pháp này nhằm điều trị bất kỳ tế bào ung thư nào từng lan ra khỏi vú trước khi tiến triển thành di căn.
Việc sử dụng hóa trị cũng phụ thuộc rất nhiều vào tình trạng đáp ứng của u bướu. Ở một người mắc căn bệnh HER-2 dương tính hoặc bộ ba âm tính, hóa trị thường được sử dụng ngay cả khi các hạch bạch huyết hoàn toàn âm tính.
Tuy nhiên, rất không dễ để xác định rằng người căn bệnh có thể được hưởng lợi từ hóa trị liệu thường không. Điều này càng đặc biệt không dễ ở các u bướu vú thời kỳ 1 âm tính hoặc dương tính với các thụ thể hormone hoặc âm tính với HER-2.
Xạ trị
Nếu khử u bướu, xạ trị thường được sử dụng để điều trị các mô vú còn lại. Xạ trị có thể được thực hiện sau khi khử u bướu và khử vú. Xạ trị giúp cho tiêu diệt các tế bào ung thư có thể còn sót lại hoặc những tế bào quá nhỏ không thể nhìn xuất hiện.
Liệu pháp hormone
Nếu u bướu dương tính với thụ thể estrogen, liệu pháp nội tiết tố thường được khuyến cáo sau khi điều trị bằng tiểu phẫu, hóa trị và xạ trị nhằm giảm sút nguy cơ ung thư tái phát, di căn.
u bướu dương tính với thụ thể estrogen có nhiều nguy cơ tái phát muộn (hơn 5 năm sau khi chẩn đoán). Thuốc tamoxifen thường được dùng cho phụ nữ tiền mãn kinh. Phụ nữ sau mãn kinh thường được điều trị bằng hoạt chất ức chế aromatase như Aromasin (exemestane), Arimidex (anastrozole), hoặc Femara (letrozole). Ở một vài phụ nữ tiền mãn kinh có nguy cơ cao, hoạt chất ức chế aromatase đôi lúc được sử dụng cùng với thuốc ức chế công dụng buồng trứng.
Thuốc điều trị nhắm mục tiêu
Là các liệu pháp được nhắm mục tiêu HER2. Nếu u bướu HER2 dương tính, thuốc nhắm mục tiêu HER2 như Herceptin (trastuzumab) thường được chỉ định.
Các thử nghiệm lâm sàng
Cách duy nhất để đạt được tiến bộ trong điều trị ung thư vú là thông qua việc nghiên cứu các loại thuốc và quy trình mới trong các thử nghiệm lâm sàng. Rất nhiều lầm tưởng về các thử nghiệm lâm sàng, tuy nhiên sự thật là tất cả phương pháp điều trị đang được sử dụng ngày nay đều từng từng được nghiên cứu trong một thử nghiệm lâm sàng. Nếu các phương pháp điều trị không tương tự không thành tựu, đây có thể là một nguyên do để kiểm tra phá. Điều quan trọng là chọn lựa phương pháp điều trị tốt nhất cho người căn bệnh.
HỆ THỐNG địa điểm y tế ĐA KHOA Hưng Thịnh
Ung thư vú thời kỳ 1 thường được điều trị hữu hiệu bằng tiểu phẫu, xạ trị, hóa trị hoặc các liệu pháp nhắm mục tiêu. Đây được xem là ung thư vú thời kỳ đầu có tiên số lượng tốt. Người căn bệnh nên trao đổi với bác sĩ về kết quả chẩn đoán của mình và lựa chọn lựa phương pháp điều trị nào phù hợp, hữu hiệu nhất. Điều quan trọng, người căn bệnh cần phải giữ tinh thần lạc quan, luôn chủ động hợp tác với bác sĩ và nhẫn lại tuân thủ quy trình điều trị của bác sĩ. Ngoài ra, sau điều trị, người căn bệnh tiếp tục tái kiểm tra, tiến hành các xét nghiệm để theo dõi tình trạng ung thư. Điều này rất cần phải thiết trong việc phát hiện sớm và điều trị sớm nếu ung thư tái phát.
Xem thêm: