Theo địa điểm dữ liệu ung thư của Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế (Globocan) 2020, ung thư tuyến giáp đứng hàng thứ 10 trong số các loại ung thư thường gặp trên thế giới và tại Việt Nam. Tại thời điểm chẩn đoán, phần lớn trường hợp ung thư còn khu trú trong tuyến giáp hoặc chỉ di căn tới các hạch bạch huyết lân cận (còn gọi là hạch vùng). Mặc dù vậy, tầm 4% trường hợp ung thư tuyến giáp đã từng di căn xa ngay từ lúc phát hiện căn bệnh. Tùy loại ung thư tuyến giáp và tình trạng di căn, tình trạng người căn bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp để lâu ngày thời gian và tăng cao uy tín sống. Vậy ung thư tuyến giáp di căn xa là như nào? Dấu hiệu, chẩn đoán và điều trị ra sao?
Ung thư tuyến giáp di căn là như nào?
Ung thư tuyến giáp di căn là tình trạng tế bào ung thư lan tới các hạch bạch huyết lân cận vùng cổ (chiếm 50% – 60% trường hợp), có thể phối hợp di căn xa tới các cơ quan không tương tự của cơ thể hoặc di căn tới các hạch không phải hạch vùng.
Thông qua đường bạch huyết hoặc đường máu, tế bào ung thư có thể xâm lấn hoặc di căn tới các cấu trúc lân cận như cơ, mao mạch, thần kinh, hạch cổ, khí quản, thực quản… hoặc di căn xa tới các cơ quan không tương tự gồm: phổi, xương, não, gan… Các vị trí di căn có thể được phát hiện ngay từ thời điểm đầu tiên được chẩn đoán hoặc sau một thời gian điều trị. (1)
Diễn tiến căn bệnh của ung thư tuyến giáp di căn như thế nào?
Ung thư tuyến giáp được phân thành nhiều loại không tương tự nhau: kiểu biệt hóa (gồm: kiểu nhú, kiểu nang, kiểu tế bào Hurthle, kiểu kém biệt hóa), kiểu tủy và kiểu không biệt hóa. Mỗi loại ung thư tuyến giáp có sự không tương tự biệt về diễn tiến, tiên số lượng sống và điều trị.
- Ung thư tuyến giáp kiểu nhú (PTC – papillary thyroid carcinoma): đây là loại ung thư tuyến giáp phổ quát nhất, chiếm tầm 80% – 85% trường hợp. căn bệnh có thể xảy ra ở tất cả lứa tuổi, song thường gặp ở người từ 30 – 50 tuổi. tất cả ung thư tuyến giáp kiểu nhú có kích thước nhỏ và đáp ứng tốt với điều trị, ngay cả khi đã từng di căn hạch cổ. Một vài trường hợp ung thư vẫn có thể diễn tiến xấu hơn, lan rộng và xâm lấn các cấu trúc xung quanh hoặc di căn tới những cơ quan không tương tự.
- Ung thư tuyến giáp kiểu nang (FTC – follicular thyroid carcinoma): ít gặp hơn so với kiểu nhú, chiếm tầm 10% – 15% trường hợp. căn bệnh thường xuất hiện ở người trên 50 tuổi, thường ít di căn hạch vùng cổ. Mặc dù vậy, một tỷ lệ vẫn tiến triển xấu, di căn tới phổi và xương.
- Ung thư kiểu tế bào Hurthle (HTC – Hürthle cell thyroid carcinoma): chiếm tầm 5% trường hợp, trước đây tình trạng này được xem là một biến thể của ung thư tuyến giáp kiểu nang. HTC có tình trạng ác tính cao, thường xâm lấn tới các cấu trúc xung quanh tuyến giáp, có 15% trường hợp đã từng di căn xa ngay từ lúc phát hiện căn bệnh.
- Ung thư kiểu kém biệt hóa (Poorly differentiated thyroid carcinoma): chỉ chiếm dưới 5% trường hợp ung thư tuyến giáp. căn bệnh có tình trạng ác tính cao hơn các ung thư tuyến giáp kiểu biệt hóa không tương tự và kém đáp ứng với điều trị.
- Ung thư tuyến giáp kiểu tủy (MTC – Medullary thyroid carcinoma): chiếm 5% – 10% trường hợp. Ung thư có nguồn gốc từ tế bào C (còn gọi là tế bào cận nang tuyến giáp). Tế bào C tiết Calcitonin, vì vậy nồng độ Calcitonin trong máu tăng cao có thể là dấu hiệu của MTC thời kỳ sớm. căn bệnh có mối quan hệ tới yếu tố gia đình như đột biến gen RET hoặc hội chứng đa bướu nội tiết type 2 (MEN – Multiple Endocrine Neoplasia). căn bệnh thường di căn tới hạch cổ và hạch trung thất (trong lồng ngực), di căn lan tới các cơ quan không tương tự và có thể gặp ở thời kỳ muộn.
- Ung thư tuyến giáp kiểu không biệt hóa (ATC – Anaplastic thyroid carcinoma): chiếm 1% – 2% trường hợp. ATC thường xuất hiện ở người trên 60 tuổi, đây là kiểu ung thư tiến triển rất nhanh và đáp ứng kém với điều trị. căn bệnh có thể gây ra những triệu chứng nghiêm trọng như sưng nề vùng cổ nhanh chóng thực hiện cho người căn bệnh không dễ dàng thở và ăn uống không dễ dàng khăn.
Dấu hiệu ung thư tuyến giáp di căn
Trong thời kỳ đầu, kích thước u bướu tuyến giáp và hạch cổ còn nhỏ nên không dễ phát hiện và chưa gây ra triệu chứng. Khi u bướu, hạch cổ lớn hơn, người căn bệnh có thể quan sát xuất hiện hoặc tự sờ xuất hiện u. Nếu không được điều trị phù hợp, u bướu tiếp tục tiến triển gây ra đè nén và xâm lấn các cấu trúc lân cận như khí quản, thực quản dẫn tới đau đớn tức, khàn tiếng, nuốt không dễ dàng… (2)
Hạch cổ sưng to có thể là dấu hiệu của nhiều căn bệnh không tương tự nhau. Do đó, để chẩn đoán chuẩn xác, người căn bệnh nên tới trung tâm y tế kiểm tra, thực hiện các xét nghiệm cần thiết phải thiết để loại trừ các tình trạng không tương tự.
Khi ung thư tuyến giáp tiến triển, di căn xa tới các cơ quan không tương tự của cơ thể, một vài triệu chứng toàn thân có thể xuất hiện như: mệt mỏi, ăn uống kém, sụt cân.
Triệu chứng ung thư tuyến giáp di căn xa tùy thuộc vào số số lượng, vị trí, kích thước, tình trạng xâm lấn xung quanh của các sang thương di căn.
1. Ung thư tuyến giáp di căn phổi
Ung thư tuyến giáp di căn phổi thường không dấu hiệu triệu chứng ở thời gian đầu. Khi sang thương lớn, xâm lấn đường thở và gây ra tác động tới tác dụng hô hấp, lúc này căn bệnh có các dấu hiệu như: không dễ dàng thở, ho khan, ho ra máu, đau đớn ngực, tràn dịch màng phổi…
2. Ung thư tuyến giáp di căn xương
Di căn xương xảy ra ở 4% người căn bệnh ung thư tuyến giáp. Đây là vị trí di căn phổ quát thứ 2 sau phổi, thường gặp với ung thư tuyến giáp kiểu nang, kiểu tế bào Hurthle, kiểu tủy.
Ung thư tuyến giáp di căn xương thường không có triệu chứng trong thời gian đầu. Tuy nhiên, căn bệnh có thể diễn tiến gây ra đau đớn tức hoặc các tác động ở xương (SREs – Skeletal Related Events) như: gãy xương, đè nén tủy sống, tăng canxi máu ác tính.
3. Ung thư tuyến giáp di căn gan
Ung thư tuyến giáp hiếm khi di căn gan. Tùy tình trạng di căn, người căn bệnh có thể gặp những triệu chứng không tương tự nhau như: vàng da, vàng mắt, bụng sưng to, ngứa ngáy, sụt cân, đau đớn bụng…
4. Ung thư tuyến giáp di căn não
Di căn não xảy ra ở 0,15% – 1,3% người căn bệnh ung thư tuyến giáp. Sang thương di căn thường xuất hiện ở các bán cầu não, hiếm khi ở tiểu não và tuyến yên. Tình trạng này thường không có triệu chứng. một vài ít trường hợp có dấu hiệu đau đớn đầu, rối loạn thị giác hoặc yếu cơ mắt. Người căn bệnh ung thư tuyến giáp di căn não có tiên số lượng sống trung bình dưới 1 năm. Điều trị bằng Iod phóng xạ hiếm khi được thực hiện vì hữu hiệu của phương pháp này chưa được ghi nhận.
Ung thư tuyến giáp di căn sống được bao lâu?
Tiên số lượng của ung thư tuyến giáp di căn phụ thuộc nhiều yếu tố: loại giải phẫu căn bệnh, thời kỳ, thể trạng người căn bệnh, các căn bệnh đi kèm, tình trạng đáp ứng điều trị… Nhìn chung, ung thư có tiên số lượng sống tốt hơn nếu được phát hiện sớm. Tùy từng trường hợp cụ thể, bác sĩ sẽ trao đổi và lên kế hoạch điều trị phù hợp để lâu ngày thời gian và tăng cao uy tín sống cho người căn bệnh. (3)
Tỷ lệ sống sau 5 năm với một vài loại ung thư tuyến giáp:
- Ung thư tuyến giáp kiểu nhú: thời kỳ tiến triển tại vùng (thời kỳ u xâm lấn các cấu trúc xung quanh, di căn hạch vùng) 99%, di căn xa 75%.
- Ung thư tuyến giáp kiểu nang: thời kỳ tiến triển tại vùng 98%, di căn xa 63%.
- Ung thư tuyến giáp kiểu tủy: thời kỳ tiến triển tại vùng 90%, di căn xa 40%.
- Ung thư tuyến giáp kiểu không biệt hóa: thời kỳ tiến triển tại vùng 9%, di căn xa 4%.
Cách chẩn đoán ung thư tuyến giáp thời kỳ di căn
Người căn bệnh có thể tình cờ phát hiện ung thư tuyến giáp di căn khi kiểm tra những căn bệnh lý không tương tự hoặc trong quá trình xét nghiệm phản hồi thời kỳ ung thư tuyến giáp. Một tỷ lệ phát hiện sang thương di căn khi tái kiểm tra định kỳ sau điều trị ung thư tuyến giáp trước đó, lúc này các triệu chứng không thông thường có thể xuất hiện hoặc người căn bệnh hoàn toàn không có dấu hiệu. Sau khi thăm kiểm tra, các chuyên gia sẽ chỉ định một vài xét nghiệm để chẩn đoán và phản hồi tình trạng di căn của căn bệnh.
- Xét nghiệm máu phản hồi tác dụng tuyến giáp, gồm: TSH, FT4, FT3.
- Chỉ dấu ung thư (tumour marker): các chỉ số Tg, Anti-Tg chủ yếu để theo dõi sau điều trị, ít có vai trò trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp. một vài xét nghiệm như CEA, Calcitonin có thể gợi ý chẩn đoán trong ung thư tuyến giáp kiểu tủy.
- Siêu âm cổ: phương tiện ít xâm lấn, phí thấp, thường được sử dụng để nghiên cứu sơ bộ về kích thước, tính hoạt chất u bướu tuyến giáp và hạch vùng cổ. Siêu âm còn có vai trò hỗ trợ trong việc sinh thiết một vài tổn thương nghi ngờ bằng kim nhỏ hoặc lõi kim.
- Chụp cắt lớp vi tính (CT scan): xác định kích thước, tính hoạt chất, tình trạng xâm lấn của u bướu, các vị trí di căn.
- Sinh thiết được xem là “tiêu chuẩn vàng” chẩn đoán ung thư, gồm các phương pháp như: sinh thiết bằng kim nhỏ (FNA: Fine-Needle Aspiration), lõi kim (core biopsy) hoặc tiểu phẫu. Tùy trường hợp cụ thể, bác sĩ sẽ tư vấn về phương pháp sinh thiết phù hợp.
Ngoài ra, người căn bệnh có thể được chỉ định chụp xạ hình tuyến giáp, cộng hưởng từ (MRI), PET-CT… để nghiên cứu thêm tình trạng căn bệnh.
Điều trị ung thư tuyến giáp di căn
với ung thư tuyến giáp kiểu biệt hóa: người căn bệnh có thể được tiểu phẫu cắt toàn bộ tuyến giáp (nếu chưa thực hiện), sau đó điều trị bằng liệu pháp Iod phóng xạ (I-131) và liệu pháp nội tiết với Levothyroxine. Nếu người căn bệnh không đáp ứng hoặc không thể điều trị bằng các phương pháp trên, liệu pháp nhắm trúng đích (Lenvatinib, Sorafenib…) hoặc liệu pháp miễn dịch (Pembrolizumab) có thể được chỉ định.
với ung thư tuyến giáp kiểu tủy: người căn bệnh có thể được tiểu phẫu hoặc cân nhắc các liệu pháp điều trị tại chỗ như RFA (Radio Frequency Ablation – đốt u bằng sóng cao tần). Ung thư tuyến giáp kiểu tủy không đáp ứng với liệu pháp Iod phóng xạ. Vì vậy, trong trường hợp không thể tiểu phẫu hoặc căn bệnh tiếp tục tiến triển sau điều trị, người căn bệnh có thể được điều trị bằng liệu pháp nhắm trúng đích (Cabozatinib, Vandetanib…) hoặc liệu pháp miễn dịch (Pembrolizumab). (4)
với ung thư tuyến giáp không biệt hóa: đây là loại ung thư rất nguy hiểm, tiến triển nhanh và hầu như chưa có liệu pháp điều trị hữu hiệu.
Tùy mỗi trường hợp cụ thể, một vài liệu pháp điều trị có thể được sử dụng như: thuốc chống hủy xương (Zoledronic acid, Denosumab) với ung thư di căn xương, xạ trị nhằm kiểm soát triệu chứng…
Có thể phòng ngừa ung thư tuyến giáp di căn không?
Hiện nay, chưa có giải pháp phòng ngừa cụ thể nào với ung thư tuyến giáp. Tuy nhiên, có thể giảm sút nguy cơ mắc căn bệnh ung thư nói chung bằng cách lưu ý một vài điều sau:
- Trang mắc phải đồ bảo hộ nếu thường xuyên tiếp xúc với các hóa hoạt chất độc hại, tia bức xạ…
- Thường xuyên tập luyện thể dục thể thao thể thao, giữ cân nặng phù hợp với thể trạng.
- Xây dựng chế độ dinh dưỡng lành mạnh: bổ sung nhiều trái cây, rau củ quả tươi; mang đến đủ Iot; hạn chế ăn đồ nhiều dầu mỡ, rượu bia, thực phẩm nấu sẵn…
- Không hút thuốc lá.
Ngoài ra, cần thiết phải kiểm tra sức khỏe định kỳ, chủ động tới kiểm tra tại các địa điểm y tế khi có những dấu hiệu không thông thường nhằm phát hiện sớm và điều trị sớm khi mắc căn bệnh ung thư.
Khoa Ung bướu, BVĐK Hưng Thịnh là đơn vị tư vấn, tầm soát, điều trị ung thư hàng đầu tại Việt Nam, quy tụ hệ thống chuyên gia đầu ngành, bác sĩ giàu kinh nghiệm, chuyên sâu trong điều trị và chăm sóc người căn bệnh ung thư. không những mang đến dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn diện, uống điều trị đa mô thức, cá thể hóa với từng người căn bệnh, khoa Ung bướu còn có phòng pha hóa hoạt chất đạt chuẩn quốc tế, phòng căn bệnh tiện nghi, thoải mái, giúp cho người căn bệnh yên tâm và thỏa mãn với dịch vụ điều trị.
HỆ THỐNG trung tâm y tế ĐA KHOA Hưng Thịnh
Bài viết đã từng mang đến những thông tin về ung thư tuyến giáp di căn là như nào? Dấu hiệu, chẩn đoán và phương pháp điều trị ra sao? Ung thư tuyến giáp có tiên số lượng sống tốt nếu phát hiện và điều trị sớm. Phát hiện muộn, tế bào ung thư di căn tới hạch ở cổ hoặc các vùng không tương tự trong cơ thể, điều này không những tác động tới nguy cơ điều trị mà còn tác động tới uy tín sống của người căn bệnh.