Ung thư hắc tố thuộc loại ung thư da nguy hiểm, có thể tiến triển nhanh và lan rộng tới nhiều cơ quan không không khác trong cơ thể. Dù vậy, chứng bệnh hoàn toàn có thể điều trị nếu được phát hiện sớm, điều trị sớm. Vậy hình ảnh nốt ruồi ung thư hắc tố có đặc tính gì? Phân biệt với nốt ruồi thông thường ra sao? Bài viết sau của thạc sĩ bác sĩ CKI Ngô Tuấn Phúc, Khoa Ung Bướu, trung tâm y tế Đa khoa Hưng Thịnh TP.HCM sẽ giải đáp chi tiết vấn đề này.
Dấu hiệu nốt ruồi ung thư hắc tố có dễ nhận biết sớm không?
Việc nhận điện được hình ảnh nốt ruồi ung thư hắc tố giúp cho phát hiện ung thư hắc tố da thời kỳ sớm, tăng môi trường trị khỏi chứng bệnh. cần thiết phải lưu ý tới các sang thương da mới xuất hiện và/hoặc những thay thế đổi trên nốt ruồi đã từng có, cả ở vùng tiếp xúc và không tiếp xúc với ánh nắng mặt trời. (1)
Những thay thế đổi ở nốt ruồi có thể là dấu hiệu cảnh báo sớm của ung thư hắc tố. Dựa trên quy tắc ABCDE, hình ảnh nốt ruồi ung thư sắc tố thường có các đặc tính sau:
- A (Asymmetry – bất đối xứng): nốt ruồi ung thư thường không đối xứng, trong khi nốt ruồi lành tính thường có hình loại cân đối.
- B (Border – đường viền): đường viền của nốt ruồi ung thư thường lởm chởm hoặc không đều, không không khác với viền mịn của nốt ruồi thông thường.
- C (Colour – màu sắc): nốt ruồi lành tính thường có màu đồng nhất, trong khi nốt ruồi ung thư có màu không đều, gồm các sắc độ không không khác nhau như nâu, đen, đỏ, hoặc xanh.
- D (Diameter – đường kính): nốt ruồi có đường kính lớn hơn 6mm hoặc thay thế đổi kích thước theo thời gian cần thiết phải được kiểm tra.
- E (Evolution – sự thay thế đổi): nốt ruồi tăng kích thước, nhô cao, hoặc có các thay thế đổi về màu sắc, hình loại là dấu hiệu cần thiết phải lưu ý.
Ngoài ra, các dấu hiệu không không khác như nốt ruồi trở nên ngứa ngáy, đau đớn, thấy máu, hoặc bề mặt sần sùi cũng là cảnh báo quan trọng.
Tóm lại, hình ảnh nốt ruồi ung thư hắc tố cần thiết phải đặc biệt để ý gồm có:
- Tăng kích thước, nhô cao hơn.
- Bề mặt nốt ruồi trở nên loét, sần sùi…
- thấy máu.
- ngứa ngáy hoặc đau đớn.
- Đổi hình loại.
- Đổi màu sắc.
Tìm hiểu thêm: Dấu hiệu nốt ruồi báo ung thư dễ nhận biết.
người mắc chứng bệnh cần thiết phải tới gặp bác sĩ ngay khi có các dấu hiệu trên, đặc biệt khi các triệu chứng lâu dần hơn vài tuần tới vài tháng.
Ung thư hắc tố có thể xuất hiện ở tất cả vị trí trên cơ thể. Các vị trí thường gặp nhất gồm có vùng thắt lưng, chân, mặt và cánh tay. Tuy nhiên, loại ung thư này cũng có thể xảy ra ở những khu vực ít thường gặp hơn như dưới móng tay, lòng bàn tay, lòng bàn chân, trong khoang miệng hoặc tại cơ quan sinh dục, dù các trường hợp này rất hiếm.
Hình ảnh nốt ruồi ung thư hắc tố dễ nhận biết
Cách phân biệt hình ảnh nốt ruồi ung thư và nốt ruồi thông thường
Để phân biệt hình ảnh nốt ruồi ung thư hắc tố và nốt ruồi thông thường cần thiết phải dựa vào những dấu hiệu và đặc tính không không khác nhau theo quy tắc ABCDE, cụ thể như sau: (2)
Tiêu chí | Nốt ruồi thông thường | Nốt ruồi ung thư |
Hình dáng | Hình tròn hoặc bầu dục, đồng đều | Không đối xứng, nửa bên này không không khác biệt so với nửa bên kia |
Đường viền | Mịn và đồng đều | Mờ, lởm chởm, hoặc không đều |
Màu sắc | Từ nâu đậm tới nâu nhạt, màu sắc đồng đều | Không đồng đều, có thể gồm nhiều màu sắc: đen, nâu, đỏ, trắng, xanh; có thể thay thế đổi màu sắc trong cùng nốt ruồi |
Kích thước | Thường nhỏ hơn 6mm, ổn định | Có thể lớn hơn 6mm hoặc nhỏ hơn; thay thế đổi kích thước theo thời gian |
Sự thay thế đổi | Không thay thế đổi về hình loại, kích thước hoặc màu sắc | Có thể thay thế đổi kích thước, hình loại hoặc màu sắc; có thể ngứa ngáy, đau đớn, hoặc thấy máu |
Bề mặt | Mịn, không có dấu hiệu thất thường | Không đều, lởm chởm, hoặc đóng vảy |
Cảm giác | Không gây nên cảm giác đặc biệt, không ngứa ngáy, không đau đớn | Có thể gây nên thấy máu, đau đớn, ngứa ngáy |
tiến hành sao khi có dấu hiệu nốt ruồi báo ung thư?
Nếu phát hiện dấu hiệu thay thế đổi kích thước, màu sắc, hình loại của nốt ruồi hoặc sự xuất hiện của nốt ruồi mới, người mắc chứng bệnh nên tới gặp bác sĩ để được xét nghiệm và chẩn đoán chuẩn xác. Việc nắm rõ hình ảnh nốt ruồi ung thư hắc tố giúp cho phát hiện và điều trị sớm chứng bệnh. (3)
Cách điều trị nốt ruồi ung thư hắc tố
Việc lựa chọn lựa phương pháp điều trị ung thư hắc tố được xác định dựa trên nhiều yếu tố như thời kỳ chứng bệnh, vị trí u bướu, tình trạng sức khỏe, các chứng bệnh đi kèm, tinh thần cũng như xin muốn của người mắc chứng bệnh. Theo các hướng dẫn của Bộ Y tế và các hiệp hội ung thư quốc tế, điều trị đa mô thức, gồm có thủ thuật, xạ trị, hóa trị và các phương pháp không không khác, được khuyến khích nhằm nâng cao tốt nhất. Đặc biệt, kế hoạch điều trị được thiết kế riêng biệt cho từng người mắc chứng bệnh để giữ gìn phù hợp với tình trạng và nhu cầu cá nhân. (4)
1. thủ thuật
thủ thuật là phương pháp điều trị cắt đi u bướu khỏi cơ thể. Loại thủ thuật được lựa chọn lựa phụ thuộc vào kích thước, số số lượng và vị trí của u bướu. Trong tất cả các trường hợp, thủ thuật là phương pháp điều trị đầu tiên được chỉ định. Với những u bướu có nguy cơ di căn thấp, thủ thuật có thể là giải pháp điều trị duy nhất.
2. thủ thuật cắt rộng
Một trong những phương pháp thường gặp là thủ thuật cắt rộng, trong số đó u bướu cùng với một phần mô lành xung quanh (diện cắt) được loại bỏ nhằm giữ gìn loại bỏ triệt để tế bào ung thư. Diện cắt được đo bằng cm hoặc mm.
Kích thước diện cắt trong thủ thuật sẽ được điều chỉnh dựa trên độ dày của khối ung thư hắc tố da. Sau thủ thuật, mẫu u bướu được gửi tới bác sĩ giải phẫu chứng bệnh để kiểm tra dưới kính hiển vi nhằm nhận xét xem diện cắt đã từng loại bỏ hoàn toàn tế bào ung thư thường hay chưa. Trong trường hợp vẫn còn tế bào ung thư, người mắc chứng bệnh cần thiết phải thực hiện thủ thuật bổ sung. Các tác dụng phụ thường gặp sau thủ thuật gồm có đau đớn, sưng, thấy máu, phản ứng dị ứng và sẹo.
Nếu lo lắng nhiều về vấn đề sẹo mổ, người mắc chứng bệnh cần thiết phải thảo luận rõ ràng với bác sĩ thủ thuật. Trong những trường hợp do vị trí và kích thước của u bướu, người mắc chứng bệnh cần thiết phải phải được ghép da (lấy da từ vùng không không khác của cơ thể người mắc chứng bệnh để che kín vết mổ).
3. Sinh thiết hạch gác cửa
Hạch gác cửa là hạch đầu tiên nghi ngờ ung thư có thể lan tới. Trong một tỷ lệ, thủ thuật viên lấy 1 hoặc nhiều hạch nghi ngờ để gửi tới phòng xét nghiệm, nơi bác sĩ giải phẫu chứng bệnh sẽ kiểm tra xem hạch đã từng gặp phải di căn thường hay chưa.
Sinh thiết hạch gác cửa là một kỹ thuật đặc biệt, thường được thực hiện đồng thời với thủ thuật cắt rộng u. Để xác định hạch gác cửa, bác sĩ có thể tiêm 1 dưỡng chất chỉ thị màu dưới da gần u bướu. dưỡng chất này sẽ di chuyển theo dòng bạch huyết và tập trung tại hạch gác cửa. Bác sĩ sử dụng 1 thiết gặp phải chuyên dụng xác định chuẩn xác vị trí của hạch để tiến hành lấy mẫu.
Nếu di căn hạch gác cửa, người mắc chứng bệnh có thể cần thiết phải phải thủ thuật nạo hạch hoặc theo dõi sát hạch bằng các phương pháp chẩn đoán hình ảnh.
4. Liệu pháp miễn dịch
Liệu pháp miễn dịch là một phương pháp trị liệu sinh học giúp cho tăng cường nguy cơ của hệ miễn dịch, gồm có các tế bào bạch cầu cùng các cơ quan và mô trong hệ bạch huyết. Phương pháp này hỗ trợ gia tăng hoặc khôi phục tác dụng miễn dịch, giúp cho cơ thể nhận biết và loại bỏ các tế bào ung thư.
Các tế bào ung thư thường có nguy cơ “trốn tránh” sự nhận diện của hệ miễn dịch nên không thể gặp phải phát hiện và tiêu diệt. Liệu pháp miễn dịch khắc phục điều này bằng cách đánh dấu các tế bào ung thư, kích hoạt hệ miễn dịch để nhận diện, thâm nhập và tiêu diệt các tế bào này. Điều này giúp cho tiến hành trễ hoặc ngăn sự tiến triển của tế bào ung thư, tăng cường tốt nhất điều trị ung thư.
những loại thuốc nhắm vào các protein giúp cho kiểm soát, kích thích hệ miễn dịch ngăn chặn các tế bào ung thư gồm:
- Thuốc ức chế PD-1: Nivolumab (Opdivo) và Pembrolizumab (Keytruda).
- Thuốc ức chế PD-L1: Atezolizumab (Tecentriq).
- dưỡng chất ức chế CTLA-4: Ipilimumab (Yervoy).
- dưỡng chất ức chế LAG-3: Relatlimab.
- Liệu pháp virus oncolytic: Talimogene laherparepvec (T-VEC).
- Kem Imiquimod (Zyclara) loại thoa.
Trong một tỷ lệ, bác sĩ có thể cần thiết phải phối hợp 2 thuốc miễn dịch để tăng tốt nhất điều trị.
5. Liệu pháp nhắm trúng đích
Một đặc tính nổi bật của tế bào ung thư là sự đột biến trong các gen kiểm soát quá trình nhân đôi và chết tế bào theo chương trình. Liệu pháp nhắm trúng đích là phương pháp đặc hiệu, tập trung tác động vào những gen đột biến này.
Trong điều trị ung thư hắc tố da, liệu pháp nhắm trúng đích sử dụng các loại thuốc có nguy cơ nhận diện và thâm nhập chuẩn xác vào các tế bào ung thư, đồng thời làm giảm sút tối đa tác động lên các tế bào khỏe mạnh. Những loại thuốc này được thiết kế để xác định, tiêu diệt các tế bào ung thư và hạn chế tác động không xin muốn, giúp cho nâng cao tốt nhất điều trị.
những thuốc nhắm trúng đích để điều trị ung thư hắc tố da:
- Ức chế BRAF: Vemurafenib (Zelboraf), Dabrafenib (Tafinlar), Encorafenib (Braftovi)…
- Ức chế MEK (có thể dùng điều trị cho người mắc chứng bệnh có đột biến BRAF và thường được sử dụng chung với các thuốc ức chế BRAF để tăng tốt nhất điều trị): Trametinib (Mekinist), Cobimetinib (Cotellic), Binimetinib (Mektovi)…
- Ức chế KIT (thường ít gặp, thường gặp ở ung thư hắc tố da lòng bàn tay, bàn chân hoặc dưới móng): Imatinib (Gleevec), Dasatinib (Sprycel), Nilotinib (Tasigna), Ripretinib…
Một tỷ lệ cần thiết phải phối hợp giữa liệu pháp nhắm trúng đích và miễn dịch để gia tăng tốt nhất điều trị.
6. Hóa trị
Hóa trị là phương pháp sử dụng thuốc để tiêu diệt các tế bào tăng sinh nhanh trong cơ thể, gồm có cả tế bào ung thư lẫn tế bào lành. Tuy nhiên, trong điều trị ung thư hắc tố da, hóa trị ít được lấy do tốt nhất thấp và sự ra đời của các liệu pháp miễn dịch và thuốc nhắm trúng đích mang lại kết quả khả quan hơn.
Hóa trị có thể được cân nhắc trong trường hợp người mắc chứng bệnh không đáp ứng với liệu pháp miễn dịch hoặc thuốc nhắm trúng đích thường hay người mắc chứng bệnh không thể chịu được các tác dụng phụ của những phương pháp điều trị này. những loại thuốc hóa trị thường được sử dụng gồm có Dacarbazine, Nab-Paclitaxel, Paclitaxel, Temozolomide, Cisplatin, và Carboplatin.
7. Xạ trị
Xạ trị là phương pháp sử dụng tia bức xạ để tiêu diệt hoặc kiểm soát sự tiến triển của tế bào ung thư. Trong ung thư hắc tố da, xạ trị có thể được lấy tại chỗ u bướu hoặc vùng hạch đã từng di căn. Ngoài ra, xạ trị còn được sử dụng trong điều trị giảm sút nhẹ, giúp cho giảm sút đau đớn và các triệu chứng không dễ chịu do u bướu gây nên ra.
Phương pháp xạ trị ngoài sử dụng tia bức xạ được chiếu từ bên ngoài cơ thể vào vị trí tổn thương, là kỹ thuật thường gặp nhất. Tuy nhiên, mỗi người mắc chứng bệnh ung thư hắc tố da có tình trạng chứng bệnh và nhu cầu điều trị không không khác nhau. Vì vậy, việc lựa chọn lựa phương pháp điều trị cần thiết phải được cá thể hóa, dựa trên nhiều yếu tố cụ thể. người mắc chứng bệnh và gia đình nên tích cực thảo luận với bác sĩ để nhận được hướng dẫn điều trị phù hợp và tốt nhất nhất.
HỆ THỐNG trung tâm y tế ĐA KHOA Hưng Thịnh
Việc tự kiểm tra, phát hiện sớm hình ảnh nốt ruồi ung thư hắc tố và điều trị có vai trò rất quan trọng, góp phần nâng cao tốt nhất trị trị. người mắc chứng bệnh cần thiết phải tới gặp bác sĩ ngay khi có các dấu hiệu trên, nhất là khi các triệu chứng lâu dần hơn vài tuần tới vài tháng.