Tỷ lệ dân số thế giới mắc căn bệnh bướu cổ ước tính 15,8%. Với bướu cổ lành tính không nguy hiểm tuy vậy trong nhiều trường hợp bướu lớn gây ra khó khăn thở, nuốt nghẹn, khàn giọng… Do đó, người bệnh bướu cổ cần đi thăm khám bác sĩ khoa Nội tiết – Đái tháo đường để theo dõi, kiểm soát tình trạng tiến triển của bướu và can thiệp điều trị khi cần thiết.
Bướu cổ lành tính là như nào?
Bướu cổ lành tính (y học gọi bướu giáp) là tình trạng các tế bào tuyến giáp phát triển quá mức hoặc không đồng đều, với biểu hiện kích thước tuyến giáp tăng lên, sưng to bất thường. Đây là một trong những dạng rối loạn tuyến giáp phổ biến, có thể điều trị bằng thuốc, phẫu thuật. (1)
Nguyên nhân gây ra ra bướu cổ lành tính
Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến chức năng hoặc sự phát triển của tuyến giáp dẫn đến bướu cổ.
- Thiết hụt i-ốt: nguyên nhân thường thấy nhất của căn bệnh bướu cổ trên toàn thế giới là thiếu i-ốt, tác động tới 2,2 tỷ người trên toàn cầu. I-ốt cần thiết cho hoạt động sản xuất hormone tuyến giáp. (2)
Nếu một người không đảm bảo đủ i-ốt trong menu uống, việc sản xuất hormone tuyến giáp bị giảm sút xuống. Lúc này tuyến yên dấu hiệu cảnh báo tuyến giáp sản xuất nhiều hormone hơn ảnh hưởng đến cấu trúc tuyến giáp.
- Bệnh Graves: loại rối loạn tự miễn, xảy ra khi hệ thống miễn dịch sản xuất một loại protein bắt chước TSH (hormone tuyến giáp) thúc đẩy tuyến giáp sản xuất quá nhiều hormone. Điều này dẫn đến cường giáp và tăng trưởng kích thước tuyến giáp.
- Nhân giáp: do sự phát triển không đồng đều của các tế bào tuyến giáp tạo thành u bướu, hầu hết lành tính. Một người có thể có một hoặc nhiều nhân giáp. Nguyên nhân của các nhân giáp không rõ ràng tuy vậy yếu tố di truyền có khả năng xảy ra. Ngoài ra, chế nhạó độ ăn uống, môi trường sống cũng tác động tạo ra nhân giáp.
- Thai kỳ: trong thời gian mang thai, cơ thể người mẹ sản xuất hormone giải phóng gonadotropin (GnRH) khiến tuyến giáp vận động quá mức và hơi to ra.
- Viêm tuyến giáp: do rối loạn tự miễn, nhiễm vi khuẩn, vi-rút hoặc do thuốc khiến gây ra ra cường giáp, suy giáp.
Bên cạnh đó, các yếu tố rủi ro dẫn đến bướu cổ lành tính gồm:
- Phụ nữ: nhiều nguy cơ bị bướu cổ hoặc các rối loạn tuyến giáp khác, nhất là phụ nữ sau 40 tuổi, trong thời kỳ mang thai và mãn kinh, các vấn đề về tuyến giáp thường xảy ra hơn.
- Tiền sử gia đình: nếu gia đình có người bị bướu cổ hoặc rối loạn tuyến giáp, những người còn lại có nguy cơ bị bướu cổ.
- Thuốc: một số phương pháp điều trị y tế (amiodarone, pacerone, lithobid…) làm tăng nguy cơ mắc bướu cổ lành tính.
- Tiếp xúc bức xạ: nguy cơ bị bướu cổ lành tính tăng lên khi bạn từng điều trị bằng bức xạ ở vùng cổ hoặc ngực.
Bướu cổ lành tính có nguy hiểm không?
Hầu hết bướu cổ lành tính không nguy hiểm. Tuy nhiên, các bướu cổ lành tính có kích thước lớn cũng có thể dẫn đến tổn thương thần kinh (liệt dây thần kinh phrenic, hội chứng Horner và liệt dây thần kinh thanh quản tái phát). Các tổn thương này sẽ chấm dứt sau khi phẫu thuật tuyến giáp. Ngoài ra, tuyến giáp quá lớn đè nén thực quản khiến người bệnh khó nuốt, ảnh hưởng đến việc ăn uống, thiếu dưỡng chất dinh dưỡng. (3)
Triệu chứng của căn bệnh bướu cổ lành tính
Hầu hết bướu cổ lành tính không có dấu hiệu hoặc triệu chứng nào khác ngoài sưng ở cổ. tình trạng sưng và tình trạng nghiêm trọng của các triệu chứng do bướu cổ lành tính gây ra ra tùy thuộc từng người.
Trong nhiều trường hợp, bướu cổ nhỏ đến mức chỉ được phát hiện khi vô tình đi thăm khám sức khỏe, xét nghiệm, chụp phim. (4)
Các triệu chứng bướu cổ lành tính còn phụ thuộc vào việc chức năng tuyến giáp có thay thế đổi thường hay không, kích thước tiến triển của bướu cổ lành tính, có cản trở cơ quan hô hấp thường hay không. đôi lúc kích thước hoặc vị trí của bướu cổ lành tính gây ra cản trở đường thở và dây thanh quản dẫn đến: khó nuốt, ho, khó thở khi gắng sức, khàn tiếng, ngáy…
Phương pháp chẩn đoán căn bệnh bướu cổ lành tính
Khi có dấu hiệu nghi ngờ bướu cổ, người căn bệnh nên đăng ký khám với bác sĩ khoa Nội tiết – Đái tháo đường để được chẩn đoán chính xác. Tại hệ thống BVĐK Hưng Thịnh, bác sĩ khoa Nội tiết – Đái tháo đường thông thạo kiến thức chuyên môn, giàu kinh nghiệm thực tiễn nên chẩn đoán chính xác bệnh bướu cổ.
Bác sĩ sờ, nắn xem có sưng ở cổ thường hay không, có thể yêu cầu người căn bệnh nuốt khi cảm xuất hiện có bướu cổ. Bác sĩ có thể chỉ định siêu âm, xét nghiệm chức năng tuyến giáp để xác định kích thước bướu cổ, lành tính thường hay ác tính, cường giáp, suy giáp để có phương pháp điều trị phù hợp. Ngoài ra, nếu nghi ngờ bướu cổ ác tính, bác sĩ sẽ chỉ định chọc hút dịch, sinh thiết tế bào.
Điều trị bướu cổ lành tính
Tùy thuộc vào nguyên nhân gây ra bướu cổ lành tính mà bác sĩ có chỉ định điều trị khác nhau. Thông thường, với những bướu nhỏ, công dụng tuyến giáp thông thường, không gây ra nuốt nghẹn, khó thở… sẽ được theo dõi, khám định kỳ mà không cần thiết phải điều trị. Còn các bướu cổ lớn, ảnh hưởng đến chức năng tuyến giáp, gây ra nuốt khó, thở… tùy vào tình trạng bệnh, bác sĩ khoa Nội tiết – Đái tháo đường sẽ chỉ định dùng thuốc (điều trị nội khoa), xạ trị, phẫu thuật.
Cách phòng tránh bướu cổ lành tính
toàn bộ các trường hợp bướu cổ lành tính đều có thể phòng ngừa bằng chế nhạó độ ăn đầy đủ i-ốt. Cụ thể, người căn bệnh cần thiết phải chế độ ăn đầy đủ cá biển, nước mắm, muối i-ốt… và tránh dùng rau bắp cải, cải thảo, cần tây. Người dân nên thực hiện lối sống lành mạnh (không thức khuya, hạn chế nhạó uống rượu, bia, hút thuốc, tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày). Việc nâng cao sức khỏe tổng thể, phòng tránh được nhiều bệnh: tiểu đường, bướu cổ, cường giáp…
thắc mắc thường gặp
1. Khi phát hiện bướu cổ lành tính nên thực hiện sao?
Khi phát hiện bướu cổ lành tính, người căn bệnh nên khám bác sĩ khoa Nội tiết – Đái tháo đường để được theo dõi sức khỏe. Người bệnh tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ để việc điều trị đạt tốt nhất.
2. Bướu cổ đơn thuần có nên mổ không?
giải đáp là không. căn bệnh bướu cổ đơn thuần (dân gian gọi là bướu cổ lành tính) không nguy hiểm. Người bệnh bướu cổ đơn thuần vẫn sinh hoạt, làm việc, sinh con bình thường. Bệnh có thể điều trị bằng dùng thuốc, uống phóng xạ… và điều chỉnh chế nhạó độ ăn uống (bổ sung các thực phẩm giàu i- ốt như hải sản, sò, nghêu, dùng muối i-ốt thường xuyên).
3. Khi nào nên tiểu phẫu bướu cổ?
Phẫu thuật là phương pháp sau cùng khi đã thực hiện các phương pháp khác tuy vậy không thành công. Đặc biệt, những người mắc phải bướu cổ lớn thường gặp vấn đề về đường thở, có thể thực hiện phức tạp tiểu phẫu. Khí quản có thể mắc phải lệch thực hiện cho việc đặt nội khí quản khi gây ra mê cho người bệnh thêm khó khăn khăn. Quá trình phẫu thuật cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro: hạ canxi máu tạm thời hoặc vĩnh viễn do tổn thương tuyến cận giáp, mất nhiều máu, ảnh hưởng đến dây thanh quản khiến người bệnh khàn giọng, câm, sẹo trước cổ… (5)
Do đó, tùy thuộc vào mức độ, tình trạng bướu cổ, bác sĩ chuyên khoa Nội tiết – Đái tháo đường sẽ có chỉ định phẫu thuật. Thông thường bác sĩ sẽ chỉ định mổ tuyến giáp khi:
- Điều trị thuốc kháng giáp và uống phóng xạ không hiệu quả khiến tình trạng cường giáp tái phát.
- Tuyến giáp bị viêm nặng hoặc bướu cổ có kích thước lớn (độ 2 – 3) đã được điều trị nội khoa ổn định (lên cân, hết run tay, hết hồi hộp, tim đập thông thường, mạch hết nhanh).
- Người bệnh có vấn đề về mắt hoặc tuyến giáp hoạt động quá mức gây ra ảnh hưởng đến mắt.
Với phương pháp phẫu thuật, bác sĩ cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ tuyến giáp. Do đó, tuyến giáp có thể không còn hoạt động hoặc hoạt động kém nên người bệnh dễ bị suy giáp, cần được điều trị tiếp tục bằng dùng thuốc bổ sung hormone tuyến giáp.
Phẫu thuật bướu cổ là kỹ thuật khó, cần trang thiết bị hiện đại, bác sĩ phẫu thuật và bác sĩ gây ra mê có tay nghề cao, nhiều kinh nghiệm. Các bướu cổ lớn gây ra ra nhiều vấn đề về đường thở và có thể thực hiện phức tạp tiểu phẫu. Khí quản có thể mắc phải lệch nên gây ra khó khăn cho việc đặt nội khí quản để gây ra mê cho người bệnh.
Bệnh viện Đa khoa Hưng Thịnh TP.HCM được trang bị thiết bị máy móc hiện đại cùng bác sĩ giỏi, giàu kinh nghiệm, tay nghề cao… giúp cho người căn bệnh yên tâm, tin tưởng khi tới thăm khám, điều trị.
HỆ THỐNG trung tâm y tế ĐA KHOA Hưng Thịnh
Bướu cổ lành tính không ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, tuy nhiên, người bệnh cần đi khám sức khỏe định kỳ, đúng lịch hẹn với bác sĩ khoa Nội tiết – Đái tháo đường để được theo dõi, chỉ định siêu âm, xét nghiệm khi có bất thường (kích thước bướu cổ tăng đột ngột, đau đớn nhức…).