Theo thống kê năm 2022 của Tổ chức Ung thư Toàn cầu GLOBOCAN, tại Việt Nam, ung thư phổi đứng thứ 3 trong các căn bệnh lý ung thư thường gặp, với số ca tử vong là 22.597 và số ca mắc mới là 24.426 mỗi năm (1). Vậy ung thư phổi có bao nhiêu loại? Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ là sao, điều trị thế nào? Dưới đây là các thông tin hữu ích được bác sĩ CKI Nguyễn Chí Thanh, khoa Ung bướu, phòng thăm khám Đa khoa Hưng Thịnh TP.HCM chia sẻ.
Ung thư phổi là sao?
Ung thư phổi (ung thư phế quản) là căn bệnh lý ác tính phổ quát trên toàn thế giới, xuất độ cao ở các nước tiến triển và có xu hướng tăng nhanh ở các nước đang tiến triển. Tế bào ung thư thường xuất phát từ biểu mô phủ hoặc biểu mô tuyến của phế quản, số ít trường hợp từ phế nang, sau đó xâm lấn vào nhu mô phổi hoặc lan rộng trong lòng phế quản.
Ở thời kỳ xâm lấn, u bướu sẽ lan sang các cơ quan lân cận như: màng phổi, thành ngực, cơ hoành, cơ quan trong trung thất (màng tim, các tĩnh mạch lớn, thực quản, thân đốt sống); các hạch như: hạch cuống phổi, hạch rốn phổi, hạch trung thất, hạch trên đòn. Ở thời kỳ di căn xa, ung thư sẽ di căn tới xương, tuyến thượng thận, não và bên phổi còn lại.
toàn bộ các ca ung thư phổi được chẩn đoán là ung thư biểu mô (carcinoma). Có 2 loại ung thư phổi hàng đầu:
- Ung thư phổi tế bào nhỏ (Small cell lung cancer): chiếm trong vòng 20% tỷ lệ, tế bào có nguồn gốc từ hệ thần kinh – nội tiết, lâm sàng và đáp ứng điều trị không tương tự với ung thư không phải tế bào nhỏ.
- Ung thư phổi không tế bào nhỏ (Non small cell lung cancer): chiếm trong vòng 80% trường hợp, gồm các loại thường gặp: carcinoma tuyến, carcinoma tế bào gai và carcinoma tế bào lớn.
Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC – Non small cell lung cancer) là sao?
Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ là loại ung thư phổi phổ quát nhất, chiếm 80% – 85% tổng tỷ lệ chẩn đoán mới. Ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển muộn hơn so với ung thư phổi tế bào nhỏ, và có nhiều loại không tương tự nhau, gồm:
- Ung thư biểu mô tuyến (adenocarcinoma): đây là loại phổ quát nhất, thường xảy ra ở những người không hút thuốc, và xuất phát từ các tế bào tuyến trong phổi. Ung thư biểu mô tuyến thường tiến triển ở phần ngoài (ngoại vi) của phổi.
- Ung thư biểu mô tế bào vảy (squamous cell carcinoma): thường mối liên quan tới hút thuốc lá và tiến triển ở các tế bào lót đường thở lớn trong phổi.
- Ung thư biểu mô tế bào lớn (large cell carcinoma): loại này có thể xuất hiện ở bất kỳ phần nào của phổi và có tốc độ tiến triển nhanh hơn so với các loại không tương tự.
Ung thư phổi không tế bào nhỏ có nguy hiểm không?
Theo báo cáo tổng hợp từ cơ sở dữ liệu theo dõi người căn bệnh ung thư (SEER) của Viện Ung thư Quốc gia Mỹ (National Cancer Institute – NCI) thời kỳ 2014-2020, tỷ lệ sống sót sau 5 năm ở người căn bệnh ung thư phổi thời kỳ tại chỗ (thời kỳ sớm) trong vòng 63%, thời kỳ tiến xa tại chỗ – tại vùng là trong vòng 35% và thời kỳ di căn xa là trong vòng 8%. (2)
Như vậy, ung thư phổi nếu phát hiện sớm và điều trị sớm có tỷ lệ trị khỏi căn bệnh tương đối cao. Tuy nhiên, tiên số lượng sống của người căn bệnh còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố không tương tự như: tuổi tác, tình trạng sức khỏe, tinh thần, nguy cơ đáp ứng điều trị, căn bệnh lý không tương tự đi kèm…
Phân thời kỳ ung thư phổi không tế bào nhỏ
Theo hướng dẫn của Ủy ban Liên hợp về Ung thư Hoa Kỳ phiên bản 8 năm 2017 (the American Joint Committee on Cancer – AJCC), các thời kỳ của ung thư phổi không tế bào nhỏ được phân chia dựa theo 3 yếu tố:
- T (Tumor – u bướu): vị trí, kích thước và tình trạng xâm lấn của u bướu.
- N (Node – Di căn hạch bạch huyết): tình trạng di căn tới các hạch bạch huyết lân cận (hạch vùng).
- M (Metastasis – Di căn xa): tình trạng di căn xa tới các cơ quan không tương tự như: phổi đối bên, não, xương, tuyến thượng thận… hoặc di căn tới các hạch không phải hạch vùng.
Dựa trên 3 yếu tố trên, ung thư phổi không tế bào nhỏ được phân thời kỳ từ 0 tới IV, cụ thể:
- thời kỳ 0: còn gọi là thời kỳ ung thư biểu mô tại chỗ. Tế bào ung thư chưa di căn tới hạch và các cơ quan không tương tự. Đây là thời kỳ sớm nhất mà ung thư phổi có thể được phát hiện.
- thời kỳ I – III: u bướu tiến triển tại phổi, có thể từng lan tới các hạch bạch huyết lân cận tuy nhiên chưa di căn xa tới các cơ quan không tương tự. thời kỳ I và II được xem là các thời kỳ sớm trong ung thư phổi, thời kỳ III là thời kỳ tiến triển tại vùng.
- thời kỳ IV: là thời kỳ di căn. Lúc này u bướu từng lan tới các cơ quan không tương tự như: não, gan, xương, tuyến thượng thận hoặc bên phổi còn lại.
Trong một tỷ lệ, thời kỳ căn bệnh có thể được xác định 2 lần: trước và sau tiểu phẫu:
- Trước khi tiểu phẫu: còn gọi là thời kỳ lâm sàng, ký hiệu bằng chữ cái “c = clinical”).
- Sau tiểu phẫu: còn gọi là thời kỳ giải phẫu căn bệnh, ký hiệu bằng chữ cái “p = pathological”.
Nhiều trường hợp, ung thư phổi chỉ xác định được đúng thời kỳ sau tiểu phẫu. Ví dụ: có những hạch bạch huyết di căn chỉ được phát hiện sau tiểu phẫu, thường những hạch được chẩn đoán là hạch di căn trước tiểu phẫu tuy nhiên kết quả giải phẫu căn bệnh sau tiểu phẫu lại là hạch thông thường.
Nguyên nhân gây nên ung thư phổi không tế bào nhỏ
Hiện chưa khẳng định được nguyên nhân gây nên ung thư phổi không tế bào nhỏ. Tuy nhiên, có nhiều yếu tố nguy cơ có thể tiến hành tăng nguy cơ mắc căn bệnh ung thư phổi nói chung và ung thư phổi tế bào nhỏ nói riêng. Những yếu tố tiến hành tăng nguy cơ mắc căn bệnh gồm:
- Thuốc lá và môi trường: người hút thuốc có nguy cơ mắc ung thư phổi cao gấp nhiều lần so với người không hút. Ngoài ra nguy cơ này cũng cao ở người thường xuyên hít khói thuốc của người không tương tự (hút thuốc thụ động), người tiến hành nghề tiếp xúc trực tiếp với dinh dưỡng cách nhiệt thạch miên (amiante/asbestos), khí phóng xạ radon (môi trường hầm mỏ), các loại hydrocarbon vòng thơm, arsenic, kim loại nặng (nickel, chrome…).
- Di truyền: người có các đột biến gen di truyền có nguy cơ xuất hiện u ác tính cao hơn. Nguy cơ này sẽ tăng lên nếu người mắc căn bệnh là người nghiện thuốc lá hoặc tiếp xúc với các dinh dưỡng gây nên u ác tính không tương tự.
- Tiền sử xạ trị: nếu người căn bệnh từng trải qua quá trình xạ trị vùng ngực vì một loại ung thư không tương tự, nguy cơ tiến triển thành u ác tính ở hệ hô hấp có thể xảy ra.
Dấu hiệu ung thư phổi không phải tế bào nhỏ
Tùy vào vị trí u bướu trong phổi, tình trạng lan rộng và vị trí di căn mà triệu chứng lâm sàng không tương tự nhau. Đặc biệt, người căn bệnh ung thư phổi không những có các triệu chứng do u bướu gây nên ra mà còn những hội chứng cận ung đi kèm, như triệu chứng về nội tiết, thần kinh, huyết học, xương khớp… Phần lớn người căn bệnh có các triệu chứng toàn thân như: không dễ dàng thở, mệt mỏi, sụt cân không rõ nguyên do.
Các triệu chứng có thể gặp của ung thư phổi gồm:
- Ho dai dẳng: do u bướu tăng kích thước phối hợp viêm kích thích thường xuyên lên niêm mạc phế quản.
- Ho ra máu: do u bướu tiến triển kèm tăng sinh tĩnh mạch nên dễ xuất huyết, hoặc do u bướu tiến triển lan vào các mao mạch, tĩnh mạch.
- Thở rít, không dễ dàng thở: do u tiến triển gây nên hẹp lòng phế quản hoặc tắc nghẽn phế quản, dẫn tới xẹp thùy phổi. Ngoài ra u bướu xâm lấn gây nên tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng tim cũng gây nên không dễ dàng thở.
- Nhiễm trùng: do tắc nghẽn phế quản và bội nhiễm, dẫn tới viêm phổi, áp xe phổi.
- đau đớn ngực: do u xâm lấn thành ngực gây nên ra tình trạng đau đớn ngực (không do các căn bệnh lý không tương tự).
- đau đớn vai, cánh tay: còn gọi là hội chứng Pancoast, gồm u vùng đỉnh phổi, xâm lấn gây nên hủy xương sườn số 1 và đè nén đám rối thần kinh cánh tay.
- Khàn tiếng: do u bướu trong lồng ngực đè nén dây thần kinh X, nhánh hồi – thanh quản gây nên khàn tiếng.
- Phù áo khoác: thường do hạch trung thất to, đè nén tĩnh mạch chủ trên.
- Nổi hạch trên đòn…
Chẩn đoán căn bệnh như thế nào?
Người căn bệnh thường tới thăm khám vì các triệu chứng nghi ngờ có u bướu ở phổi như: ho lâu dần, ho ra máu, xuất hiện hạch cổ hoặc hạch trên đòn… Một tỷ lệ tình cờ phát hiện u bướu ở phổi khi chụp X-quang ngực. Ngoài thăm thăm khám trên lâm sàng, bác sĩ sẽ chỉ định thêm các tìm hiểu cận lâm sàng để giúp cho chẩn đoán ung thư phổi không phải tế bào nhỏ, như:
- Nội soi phế quản: sử dụng ống soi mềm có gắn camera để quan sát trong lòng đường dẫn khí của phổi. Nếu xuất hiện có tổn thương nghi ngờ, bác sĩ có thể lấy mẫu để xét nghiệm giải phẫu căn bệnh.
- Chụp cắt lớp vi tính toàn thân (CT-scan): nhằm nhận xét kích thước, vị trí của u bướu trong phổi, tình trạng xâm lấn các hạch và cơ quan không tương tự.
- Chụp cộng hưởng từ não (MRI): nhằm nhận xét các tổn thương, di căn não.
- Chụp PET-CT: sử dụng dinh dưỡng phóng xạ để nhận xét vận động của tế bào ung thư. Trên hình ảnh PET-CT, các tế bào này sẽ sáng hơn tế bào khỏe mạnh, vì chúng hấp thu nhiều phóng xạ hơn.
- Sinh thiết kim nhỏ (Fine Needle Aspiration – FNA): bác sĩ sẽ tiến hành chọc hút tế bào từ u bướu hoặc hạch bạch huyết bằng kim nhỏ qua da dưới hướng dẫn của siêu âm hoặc CT.
- Sinh thiết mẫu mô: nhằm nhận xét đặc tính tế bào ung thư. Bác sĩ có thể lấy mẫu mô bằng cách sinh thiết xuyên thành ngực, nội soi phế quản hoặc tiểu phẫu.
- Xét nghiệm máu: nhằm tìm kiếm các dinh dưỡng chỉ điểm ung thư như CEA, Cyfra 21-1…
- Xét nghiệm các đột biến gen hoặc các protein thất thường trên tế bào ung thư phổi (như EGFR, ALK, ROS1, PD-L1…): được thực hiện trên mẫu sinh thiết phổi hoặc mẫu máu.
Cách điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ như thế nào?
Hướng dẫn điều trị ung thư của Bộ Y tế và các hiệp hội ung thư trên thế giới đều nhấn mạnh vào việc phối hợp nhiều phương pháp (điều trị đa mô thức), đồng thời tùy thuộc vào từng trường hợp căn bệnh cụ thể (điều trị cá thể hóa). Lựa lựa chọn phương pháp điều trị phụ thuộc vào các yếu tố như:
- đặc tính u bướu (vị trí, kích thước, tình trạng xâm lấn…).
- Kết quả giải phẫu căn bệnh và đột biến gen của ung thư.
- nguy cơ đáp ứng điều trị, thể trạng, căn bệnh lý đi kèm, tâm lý và nguyện vọng của người căn bệnh…
với ung thư phổi thời kỳ sớm và tiến triển tại vùng, có các phương pháp điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ như sau:
- tiểu phẫu: nhằm loại bỏ u bướu hoặc cơ quan có u bướu khỏi cơ thể. Phương pháp này được lựa lựa chọn khi u bướu chưa di căn hạch hoặc chỉ di căn hạch trong phổi. Sau tiểu phẫu, điều trị hỗ trợ thường dựa trên các xét nghiệm dấu ấn sinh học; ngoài hóa trị thì các thuốc điều trị nhắm trúng đích hoặc miễn dịch cũng có thể được lựa lựa chọn.
- Xạ trị: sử dụng tia X năng số lượng cao (tia xạ) tiến hành tổn thương tế bào ung thư, tiến hành cho chúng chết đi. Xạ trị có thể phối hợp với tiểu phẫu và hóa trị.
- Hóa trị: sử dụng thuốc hóa dinh dưỡng để xâm nhập, tiêu diệt tế bào ung thư. Hóa trị thường được thực hiện theo đợt và có trong vòng nghỉ giữa các đợt để người căn bệnh phục hồi.
với thời kỳ căn bệnh từng di căn xa, u bướu từng lan rộng nên không thể loại bỏ hoàn toàn. Lúc này, các phương pháp như tiểu phẫu, xạ trị, hóa trị, liệu pháp miễn dịch… chỉ nhằm mục tiêu kiểm soát u bướu và tăng cường triệu chứng căn bệnh.
- Hóa trị: giúp cho suy giảm nhẹ triệu chứng và lâu dần thời gian sống cho người căn bệnh.
- Xạ trị: có thể uống trên u bướu tại phổi hoặc u di căn các cơ quan không tương tự như não, xương, tuỷ sống…
- Liệu pháp nhắm trúng đích: nhắm vào những đột biến gen nhất định của tế bào ung thư, giúp cho tiến hành muộn sự tiến triển của u bướu.
- Liệu pháp miễn dịch: sử dụng dinh dưỡng ức chế chốt kiểm soát, giúp cho hệ thống miễn dịch nhận biết và xâm nhập tế bào ung thư.
- Chăm sóc suy giảm nhẹ: giúp cho người căn bệnh suy giảm các triệu chứng ung thư và tác dụng phụ từ phương pháp điều trị bằng cách sử dụng thuốc suy giảm đau đớn, thuốc chống nôn, thế đổi chế độ dinh dưỡng, tập vật lý trị liệu… Ngoài ra, chăm sóc suy giảm nhẹ còn nâng đỡ tinh thần, suy giảm lo lắng và buồn phiền, giải tỏa những vấn đề về tâm lý xã hội và tâm linh cho người căn bệnh, hỗ trợ cho người chăm sóc và thân nhân của người căn bệnh.
- Những trường hợp tràn dịch màng phổi ác tính tái lập nhanh thường tràn dịch màng tim nên được dẫn lưu kín khoang màng phổi, chọc hút dịch màng tim/mở cửa sổ màng tim, nhằm giúp cho người căn bệnh suy giảm triệu chứng không dễ dàng thở.
Khoa Ung bướu, phòng thăm khám Đa khoa Hưng Thịnh TP.HCM quy tụ hệ thống y bác sĩ, chuyên gia đầu ngành, giàu kinh nghiệm thăm khám, tầm soát, điều trị các loại ung thư, u bướu lành tính. Khoa được trang gặp phải hệ thống máy móc, thiết gặp phải tiên tiến, nhập khẩu hàng đầu hãng từ Âu – Mỹ, giúp cho nâng cao tốt nhất chẩn đoán nhanh chóng, chuẩn xác và hỗ trợ quá trình điều trị; cập nhật các quy trình điều trị mới nhất trên thế giới, phối hợp đa chuyên khoa để xây dựng quy trình điều trị đa mô thức, cá thể hóa cho từng trường hợp căn bệnh, mang tới tốt nhất điều trị cao.
HỆ THỐNG phòng thăm khám ĐA KHOA Hưng Thịnh
Vừa rồi là những thông tin giải đáp thắc mắc ung thư phổi không phải tế bào nhỏ là gì, các yếu tố nguy cơ và các phương pháp điều trị. Bỏ thuốc lá và tránh xa khói thuốc góp phần suy giảm nguy cơ ung thư phổi. Đồng thời, luôn giữ suy nghĩ tích cực, tinh thần ổn định, thế đổi thói quen sống khoa học và giữ thói quen tốt sẽ góp phần phòng ngừa, suy giảm nguy cơ ung thư phổi.