Xuất huyết suy yếu tiểu cầu miễn dịch tác động tới quá trình đông máu, thực hiện cho người chứng bệnh dễ mắc phải bầm tím, ra máu nhiều thất thường khi mắc phải thương… Vậy suy yếu tiểu cầu miễn dịch là như nào và triệu chứng của chứng bệnh xuất huyết suy yếu tiểu cầu miễn dịch ra sao?
Lưu ý: Bài viết linh hoạt dùng “xuất huyết suy yếu tiểu cầu miễn dịch”, “suy yếu tiểu cầu miễn dịch” và “xuất huyết suy yếu tiểu cầu tự miễn” để gần gũi theo cách tìm kiếm thông tin của người dân.
Xuất huyết suy yếu tiểu cầu miễn dịch là như nào?
Xuất huyết suy yếu tiểu cầu miễn dịch (ITP) là một chứng rối loạn ra máu, khi đó hệ thống miễn dịch sẽ phá hủy tiểu cầu – thành phần cần thiết phải thiết cho quá trình đông máu thường thì. Những người mắc phải chứng bệnh xuất huyết suy yếu tiểu cầu miễn dịch thường có quá ít tiểu cầu trong máu.
ITP còn có các tên gọi không không khác, gồm có: chứng bệnh xuất huyết suy yếu tiểu cầu tự miễn, suy yếu tiểu cầu miễn dịch, xuất huyết suy yếu tiểu cầu vô căn, chứng bệnh werlhof, suy yếu tiểu cầu tự miễn, xuất huyết suy yếu tiểu cầu,… Xuất huyết suy yếu tiểu cầu miễn dịch là chứng bệnh lý ít gặp. Ước tính, mỗi năm tại Hoa Kỳ có tầm 4/100,000 trẻ nhỏ mắc chứng bệnh và 3/100,000 người lớn mắc chứng bệnh [1].
Phân loại chứng bệnh suy yếu tiểu cầu miễn dịch
Nhìn chung, chứng bệnh xuất huyết suy yếu tiểu cầu miễn dịch được phân chia thành hai loại gồm:
1. suy yếu tiểu cầu miễn dịch thứ phát
Chứng suy yếu tiểu cầu miễn dịch thứ phát xảy ra nếu người chứng bệnh mắc phải các chứng bệnh lý tiềm ẩn như ung thư máu, phản ứng thuốc, các chứng bệnh ác tính (như chứng bệnh bạch cầu lymphocytic mạn tính – CLL), chứng bệnh tự miễn (như lupus ban đỏ hệ thống – SLE), các chứng bệnh nhiễm trùng (như HIV)… tác động tới số số lượng tiểu cầu.
2. suy yếu tiểu cầu miễn dịch nguyên phát
suy yếu tiểu cầu miễn dịch nguyên phát (ITP) là một rối loạn có thể xảy ra khi hệ thống miễn dịch xâm nhập tiểu cầu, dẫn tới số số lượng tiểu cầu trong máu suy yếu. Có ba thời kỳ ITP theo thời gian dấu hiệu triệu chứng: ITP mới chẩn đoán (dưới 3 tháng), ITP dai dẳng (3 – 12 tháng), và ITP mạn tính (trên 12 tháng) [2].

Nguyên nhân xuất huyết suy yếu tiểu cầu miễn dịch
Nguyên nhân và yếu tố rủi ro dẫn tới chứng bệnh xuất huyết suy yếu tiểu cầu miễn dịch gồm:
1. Nguyên nhân chủ yếu
Nhiễm trùng do virus, như HIV, cytomegalovirus, viêm gan C và varicella zoster, có thể dẫn tới chứng xuất huyết suy yếu tiểu cầu miễn dịch (ITP) thông qua cơ chế phản ứng chéo, nơi cơ thể sản xuất kháng thể phòng tránh các kháng nguyên virus, từ đó xâm nhập tiểu cầu. Các triệu chứng của ITP gồm có xuất huyết ở da và niêm mạc.
Các trường hợp mắc chứng bệnh xuất huyết suy yếu tiểu cầu miễn dịch mối quan hệ tới các thế đổi miễn dịch xảy ra do những tình trạng tự miễn dịch thực hiện mất nguy cơ dung nạp ngoại vi, góp phần thúc đẩy sự tiến triển của những kháng thể tự miễn. Những tình trạng tự miễn thường dẫn tới chứng ITP gồm có hội chứng Evans, hội chứng kháng phospholipid, SLE, suy suy yếu miễn dịch mất cân bằng chung, ghép tế bào tạo máu, hội chứng tăng sinh lympho tự miễn…
những loại thuốc có thể dẫn tới chứng bệnh xuất huyết suy yếu tiểu cầu miễn dịch, gồm có: thuốc abciximab, carbamazepin, hợp hoạt chất vàng, thuốc β-lactam, epifibatide, heparin, linezolid, piperacilin, phenytoin, vắc xin (phòng sởi, quai mắc phải, rubella), quinin, vancomycin, rifampin, sulfonamid, tirofiban, trimethoprim-sulfamethoxazole…
Những chứng bệnh lý ác tính có thể dẫn tới chứng bệnh xuất huyết suy yếu tiểu cầu miễn dịch gồm có CLL (bạch cầu mạn dòng lympho), u lympho và ung thư biểu mô tuyến. Các chứng rối loạn nội tiết như chứng bệnh Addison, suy giáp cũng có thể dẫn tới những triệu chứng ITP.
2. Yếu tố rủi ro
chứng bệnh xuất huyết suy yếu tiểu cầu miễn dịch xảy ra thường thấy hơn ở phụ nữ trẻ. Ngoài ra, những người cũng đang mắc phải các chứng bệnh lý không không khác (mà hệ miễn dịch xâm nhập vào các mô khỏe mạnh) ví dụ như lupus hoặc viêm khớp loại thấp cũng có thể mắc chứng bệnh xuất huyết suy yếu tiểu cầu miễn dịch cao hơn. Người mắc phải nhiễm virus gây ra suy suy yếu miễn dịch ở người (HIV), viêm gan C, H. pylori cũng có nguy cơ cao mắc chứng bệnh suy yếu tiểu cầu miễn dịch.

Triệu chứng chứng bệnh suy yếu tiểu cầu miễn dịch
Số số lượng tiểu cầu thường thì nằm ở mức từ 150,000 tới 450,000 trên một microlit (μL) máu. Ở người mắc phải xuất huyết suy yếu tiểu cầu miễn dịch, số số lượng tiểu cầu thường ít hơn 100,000 [3]. Vào thời điểm xảy ra tình trạng ra máu nghiêm trọng, số số lượng tiểu cầu có thể ở mức ít hơn 10,000. Số số lượng tiểu cầu trong máu càng thấp thì nguy cơ ra máu càng cao. Tiểu cầu có vai trò quan trọng trong quá trình đông máu, vì vậy khi số số lượng tiểu cầu suy yếu, người chứng bệnh có thể gặp phải tình trạng xuất huyết nhiều hơn.
Trong một tỷ lệ, người chứng bệnh cũng có thể không gặp bất kỳ triệu chứng nào. Triệu chứng dấu hiệu ở mỗi người chứng bệnh có thể không không khác nhau, tùy vào tình trạng tiểu cầu thấp ra sao, gồm:
- Tình trạng xuất huyết xuất hiện dưới loại các chấm nhỏ màu tím hoặc đỏ ở cẳng chân (trông không khác phát ban).
- Người chứng bệnh có thể gặp triệu chứng ban xuất huyết – các đốm xuất huyết phối hợp với nhau, tạo ra các đốm tím, đỏ hoặc nâu trên da. Các đốm xuất huyết này lớn hơn đốm xuất huyết song nhỏ hơn vết bầm tím. Tình trạng này xảy ra khi những mao mạch nhỏ dưới da mắc phải rò rỉ.
- Vết bầm tím xảy ra khi có máu tụ dưới da. Người chứng bệnh có thể xuất hiện mình dễ mắc phải bầm tím hơn thường thì hoặc có vết bầm tím không rõ nguyên do.
- Người chứng bệnh có thể xuất hiện máu xuất hiện trên bàn chải đánh răng và nướu răng có thể gặp tình trạng sưng tấy.
- Phân có thể có màu đen.
- Nước tiểu có màu hồng nhạt sau khi đi tiểu (có thể lẫn máu trong nước tiểu).
- vòng kinh nguyệt lâu ngày hơn 7 ngày hoặc ra máu trong kỳ kinh nguyệt nhiều hơn thường thì.
- ra máu mũi nhiều.
- Người chứng bệnh có thể gặp tình trạng tụ máu (vết bầm tím lớn) – có nhiều máu tích tụ ở một chỗ dưới da.
- Mệt mỏi.

hậu quả có thể xảy ra với người mắc phải xuất huyết suy yếu tiểu cầu miễn dịch
nguy cơ tiến triển những hậu quả mối quan hệ tới chứng bệnh xuất huyết suy yếu tiểu cầu miễn dịch tương quan với nguy cơ ra máu, nhất là khi số số lượng tiểu cầu ở mức dưới 20,000 trên một microlit (μL) máu [4]. tất cả người chứng bệnh ITP đều gặp tình trạng bầm tím, xuất huyết dưới da. những người chứng bệnh có thể mắc phải ra máu niêm mạc, ví dụ như ra máu nướu răng, ra máu cam. ITP tình trạng nặng có thể dấu hiệu tình trạng rong kinh, tiểu máu, ra máu đường tiêu hóa.
hậu quả nghiêm trọng nhất của chứng bệnh xuất huyết suy yếu tiểu cầu miễn dịch là ICH (xuất huyết nội sọ). Nguy cơ xảy ra chứng ICH ở trẻ nhỏ mới được chẩn đoán mắc ITP là tầm 0,5% và cao hơn đôi chút ở trẻ nhỏ mắc phải ITP mạn tính (tuy nhiên vẫn thấp hơn 1%). tất cả những trường hợp gặp hậu quả ICH có mức tiểu cầu dưới 10,000 trên một microlit (μL) máu. Những triệu chứng mối quan hệ tới ICH ở trẻ nhỏ và người lớn gồm có: nôn vọt, đau đớn đầu, trạng thái tinh thần thế đổi, co giật…
Mẹ bầu có số lượng tiểu cầu thấp hoặc đang mắc phải ra máu có nguy cơ ra máu nhiều hơn trong lúc sinh. chứng bệnh xuất huyết suy yếu tiểu cầu miễn dịch thường không thực hiện tác động tới thai nhi, song cần thiết phải kiểm tra số số lượng tiểu cầu của trẻ ngay sau khi sinh để giữ gìn an toàn. Người gặp phải tình trạng ra máu nghiêm trọng như ra máu cam lâu ngày (5 – 15 phút), ra máu đường tiêu hóa hoặc bất kỳ tình trạng ra máu niêm mạc nghiêm trọng nào đều cần thiết phải nhanh chóng tới trung tâm y tế để bác sĩ kiểm tra và xử trí.
Phương pháp chẩn đoán xuất huyết suy yếu tiểu cầu miễn dịch
Bác sĩ sẽ hỏi về tiền sử chứng bệnh lý của người chứng bệnh và tiến hành thăm xét nghiệm sức khỏe (để kiểm tra tình trạng ra máu trên da hoặc ra máu dưới da). Bác sĩ có thể hỏi về những loại thuốc mà người chứng bệnh đang dùng, để phản hồi xem các loại thuốc đó có gây ra ra máu hoặc thực hiện suy yếu số số lượng tiểu cầu thường hay không. Bác sĩ cũng có thể chỉ định cho người chứng bệnh thực hiện những kỹ thuật xét nghiệm như:
- Công thức máu toàn phần (CBC) giúp cho kiểm tra số số lượng hồng cầu, tiểu cầu, bạch cầu trong máu. Ở chứng xuất huyết suy yếu tiểu cầu miễn dịch, số số lượng bạch cầu và hồng cầu sẽ ở mức thường thì song số số lượng tiểu cầu thấp.
- Xét nghiệm máu ngoại vi được ứng dụng như một xét nghiệm theo dõi CBC thất thường. Qua đó giúp cho kiểm tra những loại tế bào máu không không khác nhau, nhất là tiểu cầu để chẩn đoán chứng xuất huyết suy yếu tiểu cầu miễn dịch.
- Những kỹ thuật xét nghiệm máu và nước tiểu không không khác được thực hiện để đo thời gian ra máu cũng như tầm soát các căn chứng bệnh nhiễm trùng có thể xuất hiện.
- Chọc hút hoặc sinh thiết tủy xương giúp cho xác định xem tủy xương của người chứng bệnh có khỏe mạnh và sản sinh đủ tiểu cầu thường hay không.

Nhìn chung, để chẩn đoán chứng bệnh suy yếu tiểu cầu miễn dịch, bác sĩ sẽ thực hiện các xét nghiệm loại trừ những nguyên nhân không không khác có thể gây ra ra máu, thực hiện cho số số lượng tiểu cầu thấp. Không có xét nghiệm cụ thể nào có thể giúp cho xác định chẩn đoán cho kết quả ngay.
Điều trị chứng bệnh xuất huyết suy yếu tiểu cầu miễn dịch
Những người mắc phải suy yếu tiểu cầu miễn dịch tình trạng nhẹ thường chỉ cần thiết phải theo dõi số số lượng tiểu cầu định kỳ. Ở trẻ nhỏ, tình trạng này có thể tự gia tăng mà không cần thiết phải điều trị. Tuy nhiên, đa số người lớn sẽ cần thiết phải điều trị vào một thời điểm nào đó, vì tình trạng chứng bệnh này thường lâu ngày và có thể diễn tiến nặng.
1. Phương pháp điều trị
Việc điều trị suy yếu tiểu cầu miễn dịch có thể gồm có dùng thuốc để giúp cho thực hiện tăng số số lượng tiểu cầu hoặc tiến hành thủ thuật cắt lách. Bác sĩ có thể trao đổi với người chứng bệnh về ưu và nhược điểm của các phương pháp điều trị trị.
1.1. Thuốc
Người chứng bệnh cần thiết phải cho bác sĩ biết về những loại thuốc hoặc thực phẩm công dụng mà mình đang dùng. Người chứng bệnh có thể cần thiết phải ngưng dùng bất kỳ loại thuốc nào có thể thực hiện tăng tình trạng ra máu, ví dụ như: ibuprofen (Motrin IB, Advil…), aspirin, ginkgo biloba… Thuốc điều trị trị chứng xuất huyết suy yếu tiểu cầu miễn dịch có thể gồm có:
- Steroid: Bác sĩ thường chỉ định cho người chứng bệnh dùng corticosteroid đường uống, ví dụ như prednisone. Khi số số lượng tiểu cầu trở về định mức an toàn, bác sĩ có thể hướng dẫn người chứng bệnh cách để cắt suy yếu thuốc từ từ.
- Globulin miễn dịch: Nếu corticosteroid không mang tới tác dụng, việc tiến hành tiêm globulin miễn dịch có thể mang tới lợi ích. Loại thuốc này cũng giúp cho điều trị tình trạng ra máu tình trạng nặng hoặc nhanh chóng thực hiện gia tăng số số lượng tiểu cầu trước khi thủ thuật. Tác dụng của thuốc thường mất đi sau tầm vài tuần.
- Thuốc thực hiện tăng tiểu cầu: Những loại thuốc như eltrombopag (Promacta), romiplostim (Nplate) và avatrombopag (Doptelet) giúp cho tủy xương tạo ra nhiều tiểu cầu hơn.
- Những loại thuốc không không khác: Rituximab (Truxima, Ruxience, Rituxan) giúp cho tăng số số lượng tiểu cầu bằng cách thực hiện suy yếu phản ứng của hệ miễn dịch thực hiện cho chúng tổn thương.
1.2. thủ thuật
Nếu thuốc không giúp cho gia tăng chứng xuất huyết suy yếu tiểu cầu miễn dịch, thủ thuật cắt lách có thể là bước điều trị trị tiếp theo được bác sĩ cân nhắc sử dụng cho tùy trường hợp. Phương pháp thủ thuật này có thể giúp cho chấm dứt nhanh chóng các đợt bắt giữ tiểu cầu và góp phần gia tăng số số lượng tiểu cầu. Tuy nhiên, thủ thuật cắt lách không mang tới tốt nhất cho tất cả các trường hợp.

1.3. Điều trị khẩn cấp
Hiếm khi chứng xuất huyết suy yếu tiểu cầu miễn dịch gây ra ra máu nhiều. Điều trị khẩn cấp thường gồm có việc truyền tiểu cầu gạn tách (có chứa nhiều tiểu cầu). Globulin miễn dịch và steroid được truyền qua ống thông vào tĩnh mạch cũng có thể mang tới lợi ích, giúp cho gia tăng tình trạng.
Hệ thống trung tâm y tế Đa khoa Hưng Thịnh là khu vực y tế uy tín giúp cho chẩn đoán, điều trị tốt nhất chứng xuất huyết suy yếu tiểu cầu miễn dịch ở trẻ nhỏ và người lớn. Các khu vực y tế của trung tâm y tế Hưng Thịnh quy tụ hệ thống bác sĩ Huyết học dày dặn kinh nghiệm, giỏi chuyên môn, được trang mắc phải nhiều máy móc, kỹ thuật tiên tiến, phục vụ tối ưu cho quá trình thăm xét nghiệm, điều trị các chứng bệnh lý về máu, gồm có cả hệ thống máy xét nghiệm máu thế hệ mới.
2. Tác dụng phụ có thể xảy ra
Người chứng bệnh xuất huyết suy yếu tiểu cầu miễn dịch có thể gặp phải những tác dụng phụ trong quá trình điều trị trị, cần thiết phải tuân thủ chỉ định của bác sĩ.
- Sử dụng những loại thuốc steroid lâu dài có thể thực hiện tăng nguy cơ mắc phải nhiễm trùng, loãng xương và đường huyết cao.
- Các loại thuốc thực hiện tăng tiểu cầu có thể thực hiện tăng nguy cơ tạo ra những cục máu đông.
- những loại thuốc ức chế hệ miễn dịch như Rituximab có thể thực hiện suy yếu tốt nhất của vắc xin trong việc đem tới nguy cơ miễn dịch cho cơ thể. Điều này đặc biệt quan trọng khi người chứng bệnh cần thiết phải thủ thuật cắt lách, vì lách đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ hệ miễn dịch. Nếu vắc xin không phát huy được tác dụng, người chứng bệnh dễ mắc phải nhiễm trùng sau thủ thuật.
- thủ thuật cắt lách có thể thực hiện gia tăng nguy cơ mắc phải nhiễm trùng.
Lưu ý cho người mắc phải xuất huyết suy yếu tiểu cầu miễn dịch
những vấn đề mà người chứng bệnh xuất huyết suy yếu tiểu cầu do miễn dịch cần thiết phải lưu ý gồm:
1. Tránh các môn thể thao dễ chấn thương
Nếu đầu mắc phải tác động khi tham gia các môn thể thao như bóng đá, đấm bốc, võ thuật… có thể dẫn tới tình trạng ra máu não. Người chứng bệnh hãy trao đổi với bác sĩ xem mình có thể tham gia các môn thể thao, vận động nào để giữ gìn an toàn.
2. Theo dõi dấu hiệu nhiễm trùng
Nếu người chứng bệnh đã từng thực hiện thủ thuật cắt lách, cần thiết phải theo dõi những dấu hiệu nhiễm trùng, gồm có cả tình trạng sốt và tiến hành điều trị trị nhanh chóng (nếu xuất hiện dấu hiệu). Tình trạng nhiễm trùng có thể diễn tiến nghiêm trọng hơn ở những người chứng bệnh không có lách.

3. Cẩn trọng với các loại thuốc không kê đơn
Những loại thuốc như ibuprofen (Motrin IB, Advil…) và aspirin có thể thực hiện gia tăng nguy cơ ra máu.
Thăm xét nghiệm và điều trị tình trạng suy yếu tiểu cầu vui lòng liên hệ khoa Nội Tổng hợp, Hệ thống trung tâm y tế Đa khoa Hưng Thịnh:
HỆ THỐNG trung tâm y tế ĐA KHOA Hưng Thịnh
Tóm lại, chứng xuất huyết suy yếu tiểu cầu miễn dịch thực hiện trở ngại quá trình đông máu thông thường. Nếu gặp các dấu hiệu đáng ngờ như dễ mắc phải bầm tím, ra máu nhiều ở vết thương…, người chứng bệnh cần thiết phải nhanh chóng tới khu vực y tế uy tín thăm xét nghiệm, điều trị.