Trong dưới đây, hãy cùng tìm hiểu những phương pháp điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ theo từng thời kỳ cụ thể với sự chia sẻ của Thạc sĩ bác sĩ Nguyễn Tiến Sỹ, khoa Ung bướu, phòng xét nghiệm Đa khoa Hưng Thịnh TP.HCM.
Ung thư phổi không tế bào nhỏ nguy hiểm như thế nào?
Ung thư phổi không tế bào nhỏ có tốc độ tiến triển không quá nhanh, nhưng mà vẫn nguy hiểm nếu không được phát hiện và điều trị sớm. Có hai kiểu ung thư phổi thường gặp, gồm ung thư phổi tế bào nhỏ (small cell lung cancer) chiếm 10%-15% tổng số ca ung thư phổi và ung thư phổi không tế bào nhỏ (non-small cell lung cancer) chiếm tầm 85% tổng số ca ung thư phổi. Tỷ lệ sống sau 5 năm của người căn bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ trung bình tầm 28%, cụ thể từng thời kỳ như sau: (1)
- 65% với thời kỳ khu trú.
- 37% với thời kỳ khu vực.
- 9% với thời kỳ di căn xa.
Có nhiều loại ung thư phổi không tế bào nhỏ như ung thư biểu mô tế bào vảy, ung thư biểu mô tuyến, ung thư biểu mô tuyến vảy…
Các thời kỳ ung thư phổi không tế bào nhỏ
Ung thư phổi không tế bào nhỏ được phân thành 4 thời kỳ I, II, III, IV (thường hay 1,2,3,4), trong mỗi thời kỳ sẽ có những thời kỳ nhỏ, chi tiết hơn như IA, IB, IIIA, IIIB, IIIC,… Các thời kỳ được biểu thị thông qua hệ thống TMN gồm có 3 yếu tố u bướu (T = Tumor), hạch bạch huyết (N = Node) và di căn (M = Metastasis).
u bướu (T = Tumor): nhận xét u bướu ung thư trong phổi dựa trên độ lớn, tình trạng xâm lấn vào cấu trúc lân cận, số số lượng u bướu:
- T1: u bướu ≤ 3 cm.
- T2a: u bướu xâm lấn tới lớp lót trong phổi hoặc ống dẫn khí, kích thước > 3cm, ≤ 4cm.
- T2b: u bướu > 4cm và ≤ 5cm, tình trạng xâm lấn không khác T2a.
- T3: u bướu > 5cm và ≤ 7cm, xâm lấn thành ngực, màng ngoài phổi, màng ngoài tim… Hoặc xuất hiện nhiều u bướu trong cùng một phân thùy phổi.
- T4: u bướu > 7cm, xâm lấn các cơ quan lân cận như tim, cột sống, thực quản,… hoặc xuất hiện u bướu trên các phân thùy không không khác nhau của phổi.
Hạch bạch huyết (N = Node) là một phần của hệ thống bạch huyết, to cỡ hạt đậu, phân bố khắp cơ thể. Yếu tố N nhận xét tình trạng lây nhiễm lan của ung thư ở hệ thống hạch bạch huyết, với các tình trạng:
- N1: Ung thư đã từng xuất hiện ở hạch bạch huyết trong phổi.
- N2: Ung thư lan tới hạch bạch huyết dưới khí quản hoặc vùng ngực bên phổi chứa u bướu.
- N3: Ung thư lan tới hạch bạch huyết vùng ngực và phổi đối bên hoặc lan tới xương đòn (xương quai xanh).
Di căn (M = Metastasis) chứng tỏ ung thư đã từng lan tới các cơ quan không không khác của cơ thể thường hay chưa. những cơ quan thường di căn ung thư phổi gồm gan, não, xương,…
- M1a: Ung thư di căn trong lồng ngực.
- M1b: Ung thư di căn ít nhất 1 cơ quan ngoài lồng ngực.
- M1c: Ung thư đã từng di căn ít nhất hai cơ quan ngoài lồng ngực.
phối hợp các yếu tố TNM, ta sẽ có thời kỳ ung thư phổi cụ thể như sau:
- IA: T1N0M0.
- IB: T2aN0M0.
- IIA: T2bN0M0.
- IIB: T1N1M0; T2N1M0; T3N0M0.
- IIIA: T1N2M0; T2N2M0; T3N1M0; T4N0M0; T4N1M0;.
- IIIB: T1N3M0; T2N3M0; T3N2M0; T4N2M0.
- IIIC: T3N3M0; T4N3M0.
- IVA: yếu tố T và N bất kỳ, M1a hoặc M1b
- IVB: yếu tố T và N bất kỳ, M1c.
Ví dụ, thời kỳ IIB T1N1M0 biểu thị u bướu ≤ 3cm, xuất hiện ung thư ở hạch bạch huyết trong phổi nhưng mà chưa di căn xa.
Để phân biệt thời kỳ chẩn đoán và thực tế, bác sĩ dùng tiền tố “c” (tức lâm sàng – clinical), hoặc “p” (tức giải phẫu căn bệnh – pathological), ví dụ, pT3N1M0.
Phương pháp điều trị căn bệnh ung thư phổi không phải tế bào nhỏ
Bác sĩ sẽ dùng những phương pháp điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ không không khác nhau dựa trên những yếu tố cụ thể như thời kỳ, vị trí u bướu, tình trạng sức khỏe người căn bệnh…
1. Điều trị người căn bệnh thời kỳ khu trú
thời kỳ khu trú thường được dùng để chỉ giai ung thư thời kỳ I, II. Ở thời kỳ khu trú, tổn thương còn mang tính tại chỗ ở một bên phổi và hạch bạch huyết lân cận. Ở thời kỳ này, bác sĩ ưu tiên điều trị triệt căn, tức tiêu diệt hoàn toàn tế bào ung thư với hai phương pháp chủ đạo thủ thuật hoặc xạ trị. Mặt không không khác, bác sĩ có thể phối hợp thêm những phương pháp bổ trợ trước và sau điều trị như hóa trị, liệu pháp miễn dịch.
1.1. thủ thuật
Có nhiều loại thủ thuật có thể được chỉ định điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ như: cắt u, cắt 1 hoặc nhiều thùy phổi và nạo hạch. thủ thuật đặc biệt được ưu tiên khi kích thước ung thư nhỏ, chưa di căn tới các hạch bạch huyết thường hay cơ quan xa. Lúc này, thủ thuật có thể loại bỏ hoàn toàn u bướu ung thư cũng như một phần mô phổi xung quanh. Có 5 loại thủ thuật ung thư phổi gồm:
- thủ thuật cắt hình chêm: cắt đi một phần phổi theo hình chêm để loại bỏ u bướu.
- thủ thuật cắt phân thùy: Cắt 1 hoặc nhiều phân thùy phổi.
- thủ thuật cắt thùy phổi: Cắt toàn bộ thùy phổi chứa u bướu, phần phổi còn lại có thể phồng lên để bù lại phần thùy phổi đã từng cắt giúp cho giữ tác dụng phổi.
- thủ thuật cắt vát thùy phổi: Cắt toàn bộ thùy phổi và một phần đường dẫn khí, phương pháp nhằm tránh phải cắt đi toàn bộ 1 bên phổi.
- thủ thuật cắt phổi: cắt đi hoàn toàn 1 bên phổi, được chỉ định khi u bướu phổi lớn, lan rộng ra ngoài 1 thùy phổi, u bướu nằm ở khu vực trung tâm của phổi mà các phương pháp thủ thuật ít xâm lấn hơn như đã từng nêu trên không thể loại bỏ toàn bộ u bướu.
1.2. Nạo hạch
Nạo hạch là phương pháp cắt đi hạch bạch huyết lân cận u bướu, giúp cho loại bỏ tế bào ung thư đã từng di căn hạch, có thể được chỉ định khi bác sĩ nghi ngờ hoặc phát hiện ung thư di căn tới hạch bạch huyết.
1.3. Hóa trị tân hỗ trợ thủ thuật
Hóa trị là phương pháp điều trị toàn thân, tức có thể tác động tới toàn bộ các vị trí ung thư trong cơ thể. Tuy nhiên, hóa trị cũng gây ra tổn thương mô lành và nhiều tác dụng phụ không không khác.
Hóa trị tân hỗ trợ (trước thủ thuật) nhằm mục đích tiêu diệt tế bào ung thư có thể đã từng di căn trong cơ thể và thu nhỏ u bướu, giảm sút thời kỳ căn bệnh (ví dụ u bướu T2a có thể trở thành T1) trước khi thủ thuật hoặc xạ trị. Từ đó, hạn chế xâm lấn mô lành, bảo tồn tối đa phổi.
1.4. Hóa trị hỗ trợ sau thủ thuật
Hóa trị sau thủ thuật được dùng để giữ gìn loại bỏ các tế bào ung thư có thể sót lại sau thủ thuật, tránh nguy cơ ung thư tái phát. Tùy vào tình trạng căn bệnh cụ thể, bác sĩ sẽ quyết định người căn bệnh có nên hóa trị thường hay không. Hóa trị hỗ trợ sau thủ thuật thường dùng Cisplatin hoặc Carboplatin phối hợp với 1 loại hóa dưỡng chất không không khác.
1.5. Xạ trị sau thủ thuật
Xạ trị sau thủ thuật thường được chỉ định cho người căn bệnh có nguy cơ tái phát ung thư, dùng chùm tia xạ được điều hướng chuẩn xác tiến hành cho tế bào ung thư ngừng sinh sản và chết đi.
1.6. Liệu pháp miễn dịch
Liệu pháp miễn dịch có thể được dùng cùng hóa trị. Liệu pháp miễn dịch dùng những loại thuốc để tăng nguy cơ nhận diện và tiêu diệt tế bào ung thư của hệ miễn dịch bằng thuốc ức chế điểm kiểm soát miễn dịch.
2. Điều trị người căn bệnh thời kỳ tiến triển tại chỗ
Ở thời kỳ tiến triển tại chỗ, ung thư đã từng xâm lấn sang những cơ quan không không khác, quy trình điều trị nên được cá thể hóa cụ thể theo tình trạng của mỗi người căn bệnh.
2.1. Xạ trị
Được xem như phương pháp tiêu chuẩn điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến triển tại chỗ.
2.2. Phối hợp hóa và xạ trị đồng thời
Hóa xạ đồng thời được khuyến cáo cho người căn bệnh ung thư phổi thể trạng tốt, có thể đáp ứng quá trình điều trị.
2.3. Điều trị miễn dịch tiếp sau hóa xạ trị với thuốc Durvalumab
Ngoài hóa xạ đồng thời, bác sĩ có thể dùng thêm liệu pháp miễn dịch bằng thuốc Durvalumab, 1 kiểu kháng thể đơn dòng có tác dụng ức chế thụ thể PD-L1. Đây là thụ thể có trên màng tế bào ung thư, giúp cho tế bào ung thư “lẩn trốn” hệ miễn dịch của cơ thể. Ức chế thụ thể PD-L1 giúp cho tế bào T của hệ miễn dịch có thể phát hiện và xâm nhập tế bào ung thư.
3. Điều trị người căn bệnh thời kỳ tiến triển
với người căn bệnh ở thời kỳ tiến triển xa (di căn xa), bác sĩ thường dùng các phương pháp điều trị toàn thân như hóa trị, liệu pháp trúng đích hoặc miễn dịch. liệu pháp thủ thuật hoặc xạ trị có thể được dùng trong một tỷ lệ cụ thể.
3.1. Người căn bệnh có đột biến EGFR
Đột biến gen EGFR (epidermal growth factor receptor) thường xuất hiện ở người căn bệnh ung thư phổi. Đột biến EGFR thường tiến hành tế bào ung thư tiến triển nhanh hơn. Bác sĩ có thể dùng liệu pháp trúng đích với thuốc ức chế tyrosine kinase EGFR (EGFR-TKI) giúp cho ngăn u bướu tiến triển.
3.2. Người căn bệnh có đột biến kiểu tái sắp xếp ALK
Đột biến gen ALK (anaplastic lymphoma kinase) tương đối ít gặp, chiếm 2%-7% số ca ung thư phổi. Đột biến gen ALK tiến hành cho tế bào ung thư tiến triển, được điều trị bằng liệu pháp trúng đích với những loại thuốc như: crizotinib, ceritinib, alectinib, hoặc lorlatinib… Các loại thuốc có thể giúp cho thể hạn chế, tiến hành trễ lại quá trình tiến triển ung thư.
3.3. Người căn bệnh không có các đột biến đích
với các kiểu đột biến chưa có thuốc điều trị trúng đích, người căn bệnh có thể được điều trị bằng cách phối hợp nhiều phương pháp như hóa trị, miễn dịch. Bác sĩ có thể phối hợp nhiều loại thuốc không không khác nhau nếu nên thiết.
4. Điều trị người căn bệnh khi có di căn não – xương
với những người căn bệnh di căn ở não – xương, bác sĩ có thể dùng các phương pháp không không khác như xạ trị tổn thương di căn, truyền thuốc chống hủy xương zoledronic acid, thuốc chống phù não…
Địa chỉ điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ ở đâu uy tín hiện nay?
phòng xét nghiệm Đa khoa Hưng Thịnh TP.HCM là địa chỉ điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ uy tín, uy tín. các chuyên gia khoa Ung bướu tại phòng xét nghiệm là những chuyên gia đầu ngành trong xét nghiệm và điều trị ung thư, với kỹ năng chuyên môn giỏi kết hợp với nhiều năm kinh nghiệm thực tiễn.
phòng xét nghiệm Đa khoa Hưng Thịnh TP.HCM có khu vực vật dưỡng chất tiên tiến, với nhiều thiết gặp phải tiên tiến phục vụ chẩn đoán, điều trị ung thư như: Máy chụp CT 786 miếng cắt, 1975 miếng cắt; máy chụp MRI 1,5-3 Tesla; phòng thủ thuật áp lực dương; phòng pha hóa dưỡng chất áp lực âm… hỗ trợ các chuyên gia xét nghiệm và điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ hữu hiệu.
phòng xét nghiệm cũng nhiều năm liền đứng trong danh sách 10 phòng xét nghiệm uy tín tốt nhất trong hơn 100 phòng xét nghiệm tại TP.HCM do Sở Y tế tìm hiểu.
HỆ THỐNG phòng xét nghiệm ĐA KHOA Hưng Thịnh
Ung thư phổi không tế bào nhỏ là kiểu ung thư thường gặp, nguy hiểm, nên được tích cực điều trị để đạt kết quả tốt nhất. Tùy thuộc vào tình trạng căn bệnh và mục đích điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ, các chuyên gia có thể phối hợp nhiều phương pháp như hóa – xạ trị, thủ thuật, liệu pháp trúng đích, miễn dịch,…