Ung thư phổi là căn bệnh nguy hiểm, thường được phát hiện ở thời kỳ trễ, khi ung thư từng di căn tới những cơ quan không tương tự. Xương là hệ cơ quan thường mắc phải di căn thường gặp thứ thứ ba, sau gan và tuyến thượng thận. Trong sau đây, hãy cùng tìm hiểu về triệu chứng, cách chẩn đoán cũng như điều trị ung thư phổi di căn xương qua chia sẻ của thạc sĩ bác sĩ Nguyễn Tiến Sỹ, khoa Ung bướu, phòng kiểm tra Đa khoa Hưng Thịnh TP.HCM.
Ung thư phổi di căn xương là như thế nào?
Ung thư phổi di căn xương là tình trạng ung thư từ phổi lan tới xương thông qua hệ thống bạch huyết hoặc mao mạch. Thuật ngữ di căn mô tả tình trạng tế bào ung thư rời khỏi u bướu nguyên phát tới các vị trí, cơ quan không tương tự trên cơ thể và tạo u bướu mới. Di căn xương tác động tới 30%-40% người mắc ung thư phổi thời kỳ tiến triển (thời kỳ trễ).
Không có cách điều trị khỏi hoàn toàn ung thư phổi di căn xương, tuy vậy có nhiều phương pháp điều trị giúp cho giảm sút nhẹ triệu chứng, tăng lên tin cậy sống cũng như nhiều ngày thời gian sống cho người căn bệnh. (1)
Ung thư phổi có hai loại chủ yếu gồm ung thư phổi tế bào nhỏ (small cell lung cancer – SCLC) chiếm 10%-15% ca mắc và ung thư phổi không tế bào nhỏ (non-small cell lung cancer – NSCLC) chiếm 80%-85% số ca mắc. Ung thư phổi di căn xương thường gặp hơn ở người mắc ung thư phổi không tế bào nhỏ. (2)
Có 20%-30% người căn bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ từng ở tình trạng di căn xương ngay từ lần đầu chẩn đoán. 35%-60% người căn bệnh sẽ tiến triển di căn xương trong quá trình căn bệnh tiến triển. (3)
Quá trình ung thư phổi di căn xương như thế nào?
tất cả các loại ung thư đều có thể di căn xương. Tuy nhiên, có một vài căn bệnh ung thư có tỷ lệ di căn xương cao hơn như phổi, vú, thận, lymphoma, tuyến giáp, tuyến tiền liệt… Quy trình ung thư di căn xương có thể hiểu đơn giản như sau: (4)
- Khối tế bào ung thư tạo ra trong phổi (u bướu nguyên phát).
- Tế bào ung thư bắt đầu di chuyển khỏi vị trí u bướu nguyên phát trước hết để di chuyển vào máu và hệ bạch huyết.
- Tế bào ung thư di chuyển qua đường máu hoặc mạch bạch huyết tới xương.
- Các tế bào ung thư tiến triển trong xương, gây ra triệu chứng ung thư di căn xương.
Ung thư phổi di căn xương là thời kỳ mấy?
Ung thư di căn xương được xếp vào thời kỳ ung thư tiến triển (thường thời kỳ IV). Ở thời kỳ này, ung thư từng di căn tới một hoặc nhiều cơ quan ở xa như tuyến thượng thận, gan, não, xương,… Lúc này, tiên số lượng điều trị thường không tốt. Việc điều trị ung thư thời kỳ di căn xương chủ yếu nhằm nhiều ngày thời gian sống, giảm sút bớt triệu chứng, giảm sút đau đớn đớn và nâng cao tin cậy cuộc sống cho người căn bệnh.
Tìm hiểu thêm: 4 thời kỳ ung thư phổi: Cách nhận xét và chẩn đoán chi tiết.
Triệu chứng ung thư phổi di căn xương
Ngoài các triệu chứng điển hình của ung thư phổi, khi ung thư phổi di căn xương, người căn bệnh thường gặp thêm các triệu chứng như đau đớn xương, cơn đau đớn có thể âm ỉ hoặc dữ dội. đau đớn là triệu chứng thường gặp nhất, thường xuất hiện ở trong vòng 80% người mắc ung thư di căn xương. Vị trí đau đớn thường ở những vùng mắc phải tác động, ví dụ như cột sống, xương sườn hoặc xương chậu. một vài triệu chứng không tương tự có thể gặp khi căn bệnh ung thư phổi di căn xương như: (5)
- Xương yếu, dễ gãy: Gãy xương dù chỉ gặp tác động nhẹ hoặc không có chấn thương rõ ràng. Gãy xương thường xảy ra ở xương dài như xương đùi hoặc xương cột sống. Người căn bệnh có thể gặp khó khăn khăn khi cử động, đứng dậy thường bước đi, thậm chí mất nguy cơ vận động.
- Tăng calci (canxi) máu ác tính: Khi ung thư phá hủy xương, canxi từ xương có thể giải phóng vào máu, dẫn tới tăng canxi máu. Triệu chứng gồm: Khát nước nhiều, tiểu nhiều, buồn nôn, nôn mửa, táo bón, mệt mỏi, yếu sức, lú lẫn, thậm chí hôn mê trong trường hợp nghiêm trọng.
- đè nén tủy sống: Nếu ung thư di căn vào cột sống, u bướu có thể đè nén vào tủy sống, gây ra các triệu chứng như đau đớn vùng eo lưng, yếu chân, tê bì hoặc mất cảm giác ở tay chân. Trong những trường hợp nghiêm trọng, có thể dẫn tới mất kiểm soát tiểu tiện và đi đại tiện, nên can thiệp y tế khẩn cấp.
Ung thư di căn xương tác động nghiêm trọng tới tin cậy cuộc sống. Người căn bệnh có thể mất nguy cơ vận động, gặp khó khăn khăn trong sinh hoạt hàng ngày, phụ thuộc vào người chăm sóc, dễ loét da do nằm lâu, teo cơ, tăng nguy cơ huyết khối…
Ung thư di căn xương không những gây ra đau đớn đớn, còn tiến hành giảm sút nguy cơ phục hồi và tác động xấu tới sức khỏe tim mạch. Tâm lý người căn bệnh cũng tác động, dễ gặp trầm cảm và cảm giác mắc phải cô lập. Việc điều trị và chăm sóc toàn diện là rất nên thiết để giảm sút bớt các hệ lụy này.
Người căn bệnh có thể nên xạ trị hoặc tiểu phẫu để khắc phục các triệu chứng di căn xương, tăng tin cậy sống. Về vị trí, di căn xương thường gặp nhất ở các vị trí cột sống (40%-50%), xương sườn (20%-27%) và xương chậu (17%-22%).
Ung thư phổi di căn sang xương có thể trị khỏi không?
Hiện, ung thư phổi di căn xương không thể điều trị triệt để. Người căn bệnh có thể được điều trị để nhiều ngày thời gian sống, bảo tồn công dụng xương, giảm sút nhẹ triệu chứng căn bệnh và tăng tin cậy sống. các chuyên gia có thể phối hợp điều trị đa chuyên khoa với nhiều phương pháp như hóa trị, xạ trị, tiểu phẫu, thuốc chống hủy xương, thuốc giảm sút đau đớn,…
căn bệnh ung thư phổi di căn qua xương sống được bao lâu?
Theo dữ liệu theo dõi người căn bệnh ung thư của Hoa Kỳ SEER năm 2024, tỷ lệ sống sau 5 năm của người căn bệnh ung thư phổi thời kỳ di căn trong vòng 8,9%. trong vòng 53% người căn bệnh khi phát hiện ung thư phổi, căn bệnh từng tiến triển tới thời kỳ di căn. Vì thế, tỷ lệ sống trung bình của người ung thư phổi rất thấp, chỉ trong vòng 26,7%. Với người căn bệnh ung thư, 5 năm là mốc thời gian “tiêu chuẩn” xác định tỷ lệ sống của người căn bệnh. Người căn bệnh sống trên 5 năm từ sau khi chẩn đoán ung thư lần đầu được xem như điều trị thành tựu. (6)
Cách chẩn đoán ung thư phổi di căn vào xương
Bác sĩ có thể phát hiện ung thư di căn xương trước khi xuất hiện các triệu chứng rõ ràng. Ung thư phổi di căn xương thường được chẩn đoán qua hình ảnh bằng các phương pháp như:
- X quang: Chụp X quang có thể phát hiện những tình trạng tổn thương (hủy xương) thường di căn xơ cứng xương (sclerotic bone metastases – tạo xương). Tuy nhiên, độ chuẩn xác tương đối thấp, tổn thương nên có hình ảnh rất rõ ràng để có thể nhận định chuẩn xác. Di căn theo kiểu tạo xương là tình trạng tế bào ung thư kích thích xương tạo ra vùng xương mới. Vùng xương mới thường có hình loại không ổn định, có thể gây ra tổn thương mô mềm xung quanh thường đè nén dây thần kinh gây ra triệu chứng thận kinh.
- Chụp cắt lớp vi tính (CT): Chụp cắt lớp vi tính có thế mạnh trong việc tái tạo hình ảnh những mô cứng trong cơ thể như xương. CT đặc biệt hữu hiệu trong việc xác định, nhận xét tổn thương, tính toàn vẹn của xương. Hình ảnh chụp CT có thể giúp cho bác sĩ nhận xét sự hủy xương thường tạo xương trước khi tình trạng có thể được phát hiện trên phim chụp X quang.
- Chụp cộng hưởng từ (MRI): Chụp cộng hưởng từ có thế mạnh phát hiện các tổn thương phần mềm trong cơ thể như não, tủy xương, dây thần kinh. MRI có thể được dùng để chẩn đoán tình trạng tổn thương, đè nén tủy sống ở người căn bệnh mắc ung thư di căn xương tốt nhất.
- Chụp cắt lớp phát xạ positron (PET-CT): Phương pháp dùng dưỡng chất đánh dấu phóng xạ, thường là fluorodeoxyglucose (FDG), để tìm kiếm các khu vực có vận động trao đổi dưỡng chất cao trong cơ thể, một tính của các tế bào ung thư. Khi tiêm FDG vào cơ thể, các tế bào ung thư thường tiêu thụ nhiều glucose hơn so với tế bào thông thường, tiến hành cho chúng hấp thụ dưỡng chất phóng xạ này nhiều hơn. Máy PET sau đó ghi lại các hình ảnh phát ra từ dưỡng chất phóng xạ, cho phép phát hiện các khu vực mà ung thư có thể từng lan tới, gồm xương.
- Xạ hình xương: sử dụng một dưỡng chất đánh dấu phóng xạ, thường là Technetium-99m gắn vào các tế bào xương, để phát hiện các khu vực xương có vận động trao đổi dưỡng chất không thông thường, ví dụ như sự tăng cường phá hủy hoặc tái tạo xương do ung thư di căn.
Ngoài chẩn đoán hình ảnh, bác sĩ có thể thực hiện thêm xét nghiệm máu thường sinh thiết xương để tìm dấu hiệu di căn xương. Xét nghiệm máu có thể phát hiện nồng độ canxi cao trong cơ thể hoặc một vài dấu hiệu không tương tự cho xuất hiện ung thư di căn. Sinh thiết xương sẽ lấy mẫu nhỏ xương của người căn bệnh để phân tích trong phòng thí nghiệm nhằm tìm kiếm tế bào ung thư.
Cách điều trị ung thư phổi di căn xương
Điều trị ung thư nói chung và ung thư phổi di căn nói riêng là điều trị đa mô thức, tức phối hợp nhiều phương pháp điều trị nhằm đạt mục đích điều trị tốt nhất.
1. Điều trị toàn thân
Các phương pháp điều trị toàn thân có thể thâm nhập, tiến hành muộn quá trình tiến triển của tế bào ung thư trong cơ thể, được dùng để hạn chế triệu chứng ung thư cũng như nâng cao tin cậy sống của người căn bệnh. Những phương pháp điều trị thường gặp gồm:
- Hóa trị: Đây là liệu pháp điều trị toàn thân thường gặp nhất, dùng các hóa dưỡng chất gây ra độc tế bào để thâm nhập các tế bào ung thư. Hóa dưỡng chất có thể gây ra độc cho cả các tế bào lành trong cơ thể. Hóa trị có thể thu nhỏ u bướu ung thư, tiến hành muộn quá trình tiến triển của ung thư di căn xương, từ đó, giảm sút nhẹ các triệu chứng căn bệnh.
- Liệu pháp nhắm trúng đích (targeted therapy): Là một phương pháp điều trị ung thư sử dụng các loại thuốc hoặc dưỡng chất để nhắm vào các phân tử đặc hiệu (thường là protein) có vai trò quan trọng trong sự tiến triển và lan rộng của tế bào ung thư, đồng thời hạn chế tác động lên các tế bào thông thường. một vài loại ung thư tiến triển nhanh hơn do sự kích hoạt quá mức của các protein đặc biệt, như EGFR và ALK trong ung thư phổi. Thuốc nhắm trúng đích sẽ ngăn chặn hoặc tiến hành giảm sút vận động của những protein này, từ đó tiến hành muộn hoặc ngừng sự tiến triển của tế bào ung thư.
- Liệu pháp miễn dịch (immune therapy): Thuốc dùng trong liệu pháp miễn dịch giúp cho hệ miễn dịch tìm và thâm nhập tế bào ung thư tốt nhất hơn. Các tế bào ung thư có thể “lẩn trốn” các tế bào miễn dịch. Các loại thuốc sẽ “đánh dấu” tế bào ung thư, tăng cường tế bào miễn dịch có thể tiêu diệt tế bào ung thư, giúp cho hệ miễn dịch vận động tốt nhất hơn.
- Liệu pháp chống tiêu xương: Được sử dụng để tiến hành giảm sút tình trạng tàn phá xương, ngăn ngừa gãy xương và giảm sút đau đớn. Các phương pháp này giúp cho tăng cường sức khỏe xương, tăng lên tin cậy cuộc sống cho người căn bệnh. Dưới đây là các liệu pháp chống tiêu xương chủ yếu:
- Bisphosphonates: gồm zoledronic acid hoặc pamidronate, ngăn chặn vận động của các tế bào hủy xương (osteoclasts), tiến hành giảm sút quá trình tiêu xương. Thuốc giúp cho làm giảm sút các hệ lụy xương như gãy xương, đè nén tủy sống và đau đớn tức do ung thư di căn xương.
- Denosumab: là một kháng thể đơn dòng ức chế RANKL, một protein đóng vai trò chủ yếu trong việc kích hoạt tế bào hủy xương. Thuốc ngăn chặn quá trình hủy xương và giúp cho giữ sự ổn định của xương.
- Lợi ích của các thuốc chống tiêu xương: giúp cho giảm sút đau đớn, giảm sút nguy cơ gãy xương và hạn chế các hệ lụy mối liên quan tới tiêu xương ở người căn bệnh ung thư di căn xương. Denosumab dùng được cho cả người có công dụng thận suy giảm sút, trong khi bisphosphonates nên được hiệu chỉnh liều tuỳ theo công dụng thận và không được sử dụng khi công dụng thận suy giảm sút nhiều.
- Tác dụng phụ: Hoại tử xương hàm, giảm sút canxi máu (hypocalcemia)…
- Liệu pháp điều trị bằng đồng vị phóng xạ (Radionuclide Therapy): Phương pháp này dùng các dưỡng chất phóng xạ (như Strontium-89 hoặc Radium-223) để tập trung vào các vùng xương mắc phải tổn thương do di căn. dưỡng chất phóng xạ này được tiêm vào tĩnh mạch và sẽ tích tụ ở xương mắc phải tổn thương, từ đó phá hủy các tế bào ung thư. Điều trị này tốt nhất trong việc giảm sút đau đớn và giảm sút nguy cơ gãy xương tại nhiều vị trí di căn không tương tự nhau trên toàn cơ thể. Tuy nhiên, có thể gây ra giảm sút tế bào máu (thiếu máu, giảm sút bạch cầu, giảm sút tiểu cầu).
- Thuốc giảm sút đau đớn: Nhiều loại thuốc giảm sút đau đớn có thể được dùng cho người căn bệnh ung thư, tùy theo tình trạng đau đớn của người căn bệnh như các loại thuốc chống viêm không steroid hoặc steroid. tuy vậy đa số người căn bệnh đều sẽ nên các loại thuốc giảm sút đau đớn mạnh thuộc nhóm opioid như morphin, fentanyl, hydrocodone,…
2. Điều trị tại chỗ tại vùng
kèm theo các phương pháp điều trị toàn thân, các phương pháp điều trị tại chỗ có thể giúp cho giảm sút nhẹ triệu chứng đau đớn thường ngăn ngừa các hệ lụy như gãy xương, đè nén cột sống do ung thư di căn xương:
- Xạ trị: Xạ trị dùng chùm tia xạ có điều hướng để tiêu diệt các tế bào ung thư, hạn chế tổn thương mô lành, giúp cho giảm sút triệu chứng, tiến hành muộn quá trình tiến triển của ung thư.
- tiểu phẫu: tiểu phẫu được dùng để ổn định xương gãy, ngăn ngừa nguy cơ nứt gãy xương do ung thư. một vài kỹ thuật thường dùng gồm cố định xương với vít, nẹp và tạo hình đốt sống bằng cách tiêm xi măng vào xương.
Chăm sóc giảm sút nhẹ cho người căn bệnh K phổi di căn xương
Chăm sóc giảm sút nhẹ thường được dùng cho người mắc căn bệnh nguy hiểm, tiên số lượng xấu như ung thư. Chăm sóc giảm sút nhẹ quan tâm tới việc tăng lên tinh thần, tin cậy sống của người căn bệnh và thân nhân. Chăm sóc giảm sút nhẹ cho người căn bệnh ung thư phổi di căn xương có thể gồm:
- giảm sút nhẹ triệu chứng cho người căn bệnh cả trong và sau khi kết thúc điều trị.
- Chăm sóc về mặt tinh thần cho người căn bệnh, giúp cho người căn bệnh lạc quan, tích cực hơn trong quá trình điều trị.
- Hỗ trợ về mặt xã hội, tâm lý cho người căn bệnh và thân nhân.
HỆ THỐNG phòng kiểm tra ĐA KHOA Hưng Thịnh
Ung thư phổi di căn xương là thời kỳ trễ của căn bệnh, tiên số lượng thường không tốt. căn bệnh có thể được chẩn đoán chuẩn xác bằng các phương pháp hình ảnh như CT, MRI thường PET/CT. Hiện có nhiều phương pháp điều trị có thể giúp cho người căn bệnh giảm sút nhẹ triệu chứng, nâng cao tin cậy sống và nhiều ngày thời gian sống.