Ung thư cổ tử cung có lây nhiễm không? chứng bệnh có thể lây nhiễm qua đường nào?

Trong bối cảnh tỷ lệ mắc ung thư cổ tử cung ngày càng gia tăng và trẻ hóa, thắc mắc “Ung thư cổ tử cung có lây nhiễm không?” càng được nhiều chị em phụ nữ quan tâm. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp thắc mắc này một cách chi tiết nhất.

Ung thư cổ tử cung – căn chứng bệnh gây ra ra nỗi lo sợ cho nhiều phụ nữ, không những tác động tới sức khỏe sinh sản mà còn đe dọa tới tính mạng. Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hàng năm trên toàn cầu có hơn 500.000 trường hợp mắc mới và trong vòng 250.000 ca tử vong do ung thư cổ tử cung. Tại Việt Nam, con số không kém phần nghiêm trọng với gần 5.000 ca mắc mới và gần 2.500 ca tử vong mỗi năm.

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi BS Nguyễn Như Điền – Quản lý Y khoa vùng 5 – miền Bắc, Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC

ung thư cổ tử cung có lây không

BS Nguyễn Như Điền – Quản lý Y khoa vùng 5 – miền Bắc, Hệ thống Trung tâm tiêm chủng VNVC chứng tỏ: “Ung thư cổ tử cung là một mối lo ngại lớn với sức khỏe phụ nữ. Mặc dù chứng bệnh không lây nhiễm trực tiếp, song HPV – virus gây ra chứng bệnh hàng đầu lại có thể lây nhiễm truyền qua nhiều yếu tố trực tiếp, gián tiếp và âm thầm. Để phòng ngừa hữu hiệu nguy cơ ung thư cổ tử cung và các chứng bệnh ung thư, chứng bệnh lý mối quan hệ tới đường sinh dục, việc tiêm vắc xin HPV là rất quan trọng. Mặt không tương tự, nữ giới cũng nên tầm soát ung thư cổ tử cung định kỳ để phát hiện sớm những tổn thương không thường thì.”

banner tâm anh quận 7 content

Ung thư cổ tử cung có lây nhiễm không?

chứng bệnh ung thư cổ tử cung không lây nhiễm truyền từ người này sang người không tương tự. Ung thư cổ tử cung là một chứng bệnh ác tính xuất phát từ các tế bào ở cổ tử cung – phần dưới của tử cung nối với bộ phận sinh dục nữ. Các tế bào này tiến triển không kiểm soát và trở nên các u bướu, có thể xâm lấn các mô xung quanh và di căn tới các cơ quan không tương tự trong cơ thể.

Đây là một chứng bệnh lý phát sinh từ các tế bào mắc phải rối loạn trong cơ thể người chứng bệnh. Do đó, ung thư cổ tử cung không phải là chứng bệnh truyền nhiễm nên hoàn toàn không lây nhiễm nhiễm từ người này sang người không tương tự qua bất kỳ phương pháp nào như tiếp xúc cơ thể, ho, hắt hơi thường chia sẻ vật dụng cá nhân.

Mặc dù ung thư cổ tử cung không lây nhiễm nhiễm song HPV – tác nhân hàng đầu có mối quan hệ tới hơn 90% các trường hợp ung thư cổ tử cung thì có thể dễ thực hiện lây nhiễm nhiễm. HPV là một loại virus lây nhiễm truyền chủ yếu qua đường tình dục và có thể gây ra ra các tổn thương ở cổ tử cung. Nếu các tổn thương này không được phát hiện và điều trị sớm, chúng có thể tiến triển thành ung thư.

nhiều người quan tâm bệnh ung thư cổ tử cung có lây không
chứng bệnh ung thư cổ tử cung có lây nhiễm không là vấn đề được nhiều người quan tâm.

chứng bệnh ung thư cổ tử cung lây nhiễm qua đường nào?

Ung thư cổ tử cung không phải là chứng bệnh truyền nhiễm, do đó, nó không lây nhiễm qua bất kỳ yếu tố nào. Tuy nhiên, HPV – loại virus vô cùng nguy hiểm, là tác nhân của tất cả các trường hợp ung thư cổ tử cung thì có thể lây nhiễm nhiễm. Do đó, ung thư cổ tử cung không lây nhiễm truyền khi đã từng mắc chứng bệnh, song nếu đang là HPV thì có thể lây nhiễm qua các đường sau:

  • Quan hệ tình dục: HPV lây nhiễm nhiễm chủ yếu qua quan hệ tình dục, bao gồm quan hệ tình dục qua đường miệng, đường âm đạo và hậu môn. bất kỳ ai có vận động quan hệ tình dục đều có thể mắc phải nhiễm HPV ít nhất 1 lần trong đời, ngay cả khi chỉ có 1 bạn tình.
  • lây nhiễm qua đường tiếp xúc: HPV có thể kháng nhiệt và có thể tồn tại trong điều kiện khô. Do đó, virus có thể lây nhiễm truyền qua đường tiếp xúc với các thiết mắc phải cắt móng tay, chân, đồ lót, kim bấm sinh thiết,… có chứa virus. HPV còn có thể lây nhiễm qua tiếp xúc da kề da ở vùng âm hộ, hậu môn, nơi bao cao su không che phủ.
  • lây nhiễm truyền dọc từ mẹ sang con: Trong một tỷ lệ, HPV có thể lây nhiễm truyền từ mẹ sang con trong quá trình sinh nở, song tỷ lệ thấp. Nếu mẹ bầu nhiễm HPV, trẻ sơ sinh có nguy cơ lây nhiễm nhiễm virus từ mẹ trong quá trình mang thai và sinh con, đặc biệt tỷ lệ trẻ tiếp xúc với virus cao hơn nếu sinh thường.

Mối liên hệ giữa ung thư cổ tử cung và HPV

HPV (Human Papillomavirus) là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ra ra ung thư cổ tử cung. Đây là một loại virus lây nhiễm truyền qua đường tình dục và có thể gây ra ra các tổn thương ở cổ tử cung. Nếu các tổn thương này không được phát hiện và điều trị sớm, chúng có thể tiến triển thành ung thư. (1)

banner lhts 26102024 content

Khi nhiễm HPV, virus này sẽ xâm nhập vào tế bào cổ tử cung và bắt đầu nhân bản. Nếu hệ miễn dịch không thể loại bỏ virus, chúng sẽ gây ra ra các tổn thương ở cổ tử cung. Các tổn thương do HPV gây ra ra có thể dẫn tới việc rối loạn các tế bào thường thì thành tế bào ung thư. Quá trình từ khi nhiễm HPV tới khi tiến triển thành ung thư thường lâu ngày nhiều năm, thậm chí tới 20-30 năm.

một vài loại HPV có thể gây ra ung thư cổ tử cung cao hơn các loại không tương tự. Ví dụ như HPV 16 và HPV 18 được xem là hai loại virus nguy hiểm nhất, mối quan hệ tới phần lớn các trường hợp ung thư cổ tử cung. Theo nghiên cứu, 99,7% trường hợp ung thư cổ tử cung có sự hiện diện của HPV.

khám ung thư miễn phí

Các loại HPV nguy cơ thấp như HPV 6, 11 có thể gây ra ra mụn cóc sinh dục, sùi mào gà song ít có thể gây ra ung thư. Mặc dù phần lớn các trường hợp nhiễm HPV đều có thể tự đào thải khỏi cơ thể sau 2 năm và tất cả các tổn thương tiền ung thư tự khỏi, song với những phụ nữ nhiễm HPV nguy cơ cao 16, 18 không thể đào thải ra khỏi cơ thể, virus nguy cơ cao tiến triển thành ung thư, HPV sẽ thực hiện thay thế đổi cấu trúc tế bào của cổ tử cung.

nhiễm hpv có nguy cơ bị ung thư cổ tử cung
Khi nhiễm HPV, virus này sẽ xâm nhập vào tế bào cổ tử cung và bắt đầu nhân bản. Sau đó gây ra ra các tổn thương, dẫn tới việc rối loạn các tế bào thường thì thành tế bào ung thư cổ tử cung.

Ung thư cổ tử cung có di truyền không?

KHÔNG! Ung thư cổ tử cung không phải là chứng bệnh di truyền. Do đó, ung thư cổ tử cung không di truyền trực tiếp từ thế hệ này sang thế hệ không tương tự. Tuy nhiên, HPV – thủ phạm hàng đầu gây ra ra chứng bệnh, có thể lây nhiễm truyền từ mẹ sang con trong quá trình sinh nở. Khi người mẹ nhiễm HPV, virus này có thể truyền sang trẻ qua đường sinh sản, thực hiện tăng nguy cơ trẻ mắc phải nhiễm virus ngay từ khi chào đời. Điều này thực hiện cho trẻ có nguy cơ cao hơn khi trưởng thành mắc các chứng bệnh mối quan hệ tới HPV, gồm cả ung thư cổ tử cung.

ung thư cổ tử cung không phải bệnh lý di truyền
Ung thư cổ tử cung không phải là chứng bệnh di truyền nên không truyền trực tiếp từ thế hệ này sang thế hệ không tương tự.

Nguyên nhân ung thư cổ tử cung

chứng bệnh ung thư cổ tử cung bắt đầu với những thay thế đổi không thường thì ở tế bào cổ tử cung, thường tiến triển âm ỉ trong thời gian dài (mất vài năm), thường do nhiễm HPV. Ung thư sinh ra do đột biến DNA (khiếm khuyết gen) thực hiện xuất hiện các gen sinh ung thư hoặc thực hiện vô hữu hiệu gen ức chế u bướu (gen kiểm soát sự tiến triển tế bào, thực hiện cho tế bào chết đúng lúc).

Theo thống kê của WHO, trong vòng 99,7% trường hợp ung thư cổ tử cung đều có sự hiện diện của Human Papillomavirus (HPV). Do đó, HPV chủ yếu là nguyên nhân hàng đầu dẫn tới việc mắc chứng bệnh này ở nữ giới. HPV có hơn 200 chủng không tương tự nhau với trong vòng 15 tuýp được xếp vào nhóm nguy cơ cao, dẫn tới u bướu ác tính cổ tử cung, thường gặp nhất là tuýp 16 và tuýp 18 (nguyên nhân của hơn 70% trường hợp mắc chứng bệnh ở nữ giới), tiếp tới là tuýp 31 và 45. (2)

Theo các chuyên gia, HPV có 2 loại protein là E6 và E7 có tác dụng tắt một vài gen ức chế u bướu, từ đó cho phép các tế bào lót ở cổ tử cung tiến triển quá mức, tiến triển các thay thế đổi trong gen và dẫn tới tình trạng ung thư. Thông thường, phụ nữ từ 35 tuổi tới 44 tuổi dễ mắc ung thư cổ tử cung nhất và hơn 15% trường hợp mắc mới được ghi nhận ở phụ nữ trên 65 tuổi.

Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, ngoài nguyên nhân chủ yếu là nhiễm HPV, ung thư cổ tử cung còn do các yếu tố nguy cơ không tương tự gây ra ra như:

  • Tiền sử tình dục: Các yếu tố mối quan hệ tới tiền sử tình dục có thể thực hiện tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung vì chúng có thể thực hiện tăng nguy cơ phơi nhiễm HPV. Các nguy cơ gồm vận động tình dục khi còn trẻ, có nhiều bạn tình có nguy cơ lây nhiễm truyền HPV cao.
  • Hút thuốc: Hút thuốc có thể thực hiện cho tất cả người tiếp xúc với các hóa dưỡng chất gây ra ung thư có thể tích tụ trong cổ tử cung, dẫn tới thay thế đổi tế bào ung thư và thực hiện suy yếu hệ thống miễn dịch. Ở phụ nữ, hút thuốc có thể thực hiện tăng gấp đôi nguy cơ ung thư cổ tử cung.
  • Hệ thống miễn dịch suy yếu: Thuốc ức chế miễn dịch và HIV có thể thực hiện suy yếu hệ thống miễn dịch và thực hiện tăng nguy cơ nhiễm HPV và tiến triển ung thư cổ tử cung.
  • Chlamydia: Nhiễm chlamydia hiện tại hoặc trước đây có thể thực hiện tăng nguy cơ nhiễm HPV gây ra ung thư cổ tử cung.
  • Sử dụng thuốc tránh thai đường uống trong thời gian dài: Nguy cơ ung thư cổ tử cung có thể tăng lên khi sử dụng thuốc tránh thai đường uống trong thời gian dài. Tuy nhiên, nguy cơ này sẽ suy giảm dần khi ngưng sử dụng thuốc.
  • Mang thai nhiều lần: Mang thai từ ba lần trở lên có thể thực hiện tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung. Nguyên nhân có thể là do nguy cơ nhiễm HPV tăng lên do vận động tình dục, thay thế đổi nội tiết tố hoặc hệ thống miễn dịch suy yếu.
  • Mang thai khi còn trẻ: Những người mang thai trước 20 tuổi có thể có nguy cơ ung thư cổ tử cung cao hơn so với những người mang thai từ 25 tuổi trở lên.
  • Chế độ ăn: Ăn chế độ thiếu trái cây và rau quả có thể thực hiện tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung.
  • Diethylstilbestrol (DES): DES là một loại thuốc ngăn ngừa sảy thai. Nếu mẹ dùng thuốc trong thời kỳ mang thai có thể thực hiện tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung.

Phòng ngừa chứng bệnh ung thư cổ tử cung như thế nào?

Ung thư cổ tử cung là một căn chứng bệnh nguy hiểm song hoàn toàn có thể phòng ngừa được. HPV là nguyên nhân hàng đầu gây ra ra chứng bệnh này, vì vậy việc phòng ngừa tập trung vào việc ngăn chặn sự xâm nhập, lây nhiễm nhiễm và tiến triển của virus. Các cách phòng ngừa chứng bệnh ung thư cổ tử cung đơn giản và hữu hiệu nhất gồm:

1. Tiêm vắc xin phòng HPV

Tiêm vắc xin HPV được xem là “lá chắn” vững chắc nhất giữ an toàn phụ nữ khỏi nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung và nhiều loại ung thư không tương tự. Vắc xin Gardasil và Gardasil 9 có thể phòng ngừa hữu hiệu các chứng bệnh lý nguy hiểm do HPV gây ra ra, gồm ung thư cổ tử cung, ung thư hậu môn, ung thư hầu họng, ung thư âm hộ và bộ phận sinh dục nữ, cũng như các loại u nhú sinh dục. không những dành cho trẻ nhỏ gái, phụ nữ vắc xin HPV còn có thể được tiêm cho cả trẻ nhỏ trai, nam giới để giữ an toàn sức khỏe sinh sản cho cả cộng đồng.

Vắc xin Gardasil phòng 4 tuýp HPV 6, 11, 16, 18 có hữu hiệu phòng các chứng bệnh ung thư âm hộ, bộ phận sinh dục nữ, sùi mào gà và các tổn thương tiền ung thư… được chỉ định dành cho trẻ em gái và phụ nữ trong độ tuổi từ 9 – 26 tuổi có lịch tiêm gồm 3 mũi:

  • Mũi 1: Lần tiêm đầu tiên.
  • Mũi 2: 2 tháng sau mũi 1.
  • Mũi 3: 6 tháng sau mũi 1.

Vắc xin Gardasil 9 là vắc xin thế hệ mới được chỉ định sử dụng cho cả nam – nữ, cộng đồng LGBT từ 9 – 45 tuổi, giữ an toàn khỏi 9 tuýp HPV 6, 11, 16, 18, 31, 33, 45, 52 và 58 gây ra các bệnh nguy hiểm như ung thư cổ tử cung, ung thư âm hộ, ung thư bộ phận sinh dục nữ, ung thư hậu môn, ung thư hầu họng, sùi mào gà… hữu hiệu tới trên 90%. Lịch tiêm vắc xin Gardasil 9 như sau:

Người từ tròn 9 tuổi tới dưới 15 tuổi tại thời điểm tiêm lần đầu tiên:

quy trình 2 mũi:

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên trong lứa tuổi
  • Mũi 2: cách mũi 1 từ 6-12 tháng.
  • Nếu mũi 2 tiêm cách mũi 1 < 5 tháng, nên tiêm mũi 3 cách mũi 2 ít nhất 3 tháng.

quy trình 3 mũi (0-2-6):

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên trong lứa tuổi
  • Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 2 tháng
  • Mũi 3: cách mũi 2 ít nhất 4 tháng

Người từ tròn 15 tuổi tới 45 tuổi tại thời điểm tiêm lần đầu tiên:

quy trình 3 mũi (0-2-6):

  • Mũi 1: lần tiêm đầu tiên trong lứa tuổi
  • Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 2 tháng
  • Mũi 3: cách mũi 2 ít nhất 4 tháng.
chích ngừa hpv phòng ngừa ung thư cổ tử cung
Tiêm HPV là cách an toàn, hữu hiệu và tiết kiệm nhất để phòng ngừa ung thư cổ tử cung.

2. Xây dựng chế độ sinh hoạt, sinh hoạt phù hợp

đi kèm việc tiêm vắc xin HPV đầy đủ, đúng lịch theo khuyến cáo, để phòng ngừa ung thư cổ tử cung, nên xây dựng chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt phù hợp như sau:

  • Sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục để suy giảm nguy cơ lây nhiễm nhiễm HPV. Mặc dù bao cao su không loại bỏ hoàn toàn nguy cơ song giúp cho suy giảm tiếp xúc da với da, từ đó suy giảm nguy cơ lây nhiễm truyền virus.
  • suy giảm số số lượng bạn tình và thực hiện quan hệ tình dục với bạn tình ổn định có thể suy giảm nguy cơ nhiễm HPV.
  • giữ một hệ miễn dịch khỏe mạnh bằng cách ăn uống lành mạnh, tập thể dục thể thao thường xuyên và tránh các yếu tố thực hiện suy yếu hệ miễn dịch.
  • Xây dựng chế độ sinh hoạt cân bằng và giàu vitamin A, C, E có thể giúp cho hỗ trợ hệ miễn dịch và suy giảm nguy cơ nhiễm trùng.
  • Vệ sinh vùng kín sạch sẽ, đúng cách giúp cho ngăn ngừa nhiễm trùng.
  • Bỏ thuốc lá vì hút thuốc là một yếu tố nguy cơ thực hiện tăng nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung.

Tầm soát sàng lọc ung thư cổ tử cung

Tầm soát sàng lọc ung thư cổ tử cung là cách tốt nhất để phát hiện sớm ung thư cổ tử cung. Đây là phương pháp sàng lọc, phát hiện các tế bào không thường thì, tiền ung thư ở khu vực cổ tử cung – vị trí khe hẹp nối bộ phận sinh dục nữ với tử cung – của phụ nữ. Việc kiểm tra sức khỏe sinh sản, phụ khoa định kỳ đã từng được chứng minh có thể phát hiện và điều trị ung thư từ sớm. Phát hiện ung thư từ thời kỳ khởi phát giúp cho tăng cao đáng nói tỷ lệ điều trị thành quả và ngăn ung thư tiến triển, di căn tới các khu vực lân cận.

Trong thời kỳ đầu của ung thư cổ tử cung, triệu chứng của chứng bệnh thường tương tự với các vấn đề viêm nhiễm phụ khoa không tương tự, thực hiện cho nhiều người dễ thực hiện bỏ qua hoặc không nhận ra nên phải thăm kiểm tra. Sự xem thường này dẫn tới việc không thực hiện các bước sàng lọc và kiểm tra ung thư cổ tử cung sớm, từ đó tác động nghiêm trọng tới hữu hiệu điều trị, cũng như tiêu tốn nhiều nguồn lực, thời gian và tác động tới sức khỏe.

Do đó, việc thực hiện kiểm tra phụ khoa và sàng lọc ung thư cổ tử cung định kỳ sau tuổi 25 là rất quan trọng và luôn được khuyến khích để phát hiện sớm và can thiệp sớm.

Các phương pháp tầm soát ung thư cổ tử cung thường gặp nhất hiện nay gồm:

  • kiểm tra phụ khoa: Mặc dù kiểm tra phụ không không thể khẳng định ung thư cổ tử cung song việc này giúp cho bác sĩ dễ thực hiện phản hồi, nghi ngờ khi phát hiện những tổn thương không thường thì, viêm nhiễm từ sớm để chỉ định các xét nghiệm chuyên sâu. Nên kiểm tra phụ khoa định kỳ 6 tháng – 1 năm/ lần.
  • Kiểm tra trực quan bằng acid acetic (VIA): Được thực hiện bằng các công cụ hỗ trợ và mắt thường. Bác sĩ sẽ phết một vài lượng nhỏ giấm trắng lên cổ tử cung. Nếu cổ tử cung có những chuyển đổi sang màu trắng khi tiếp xúc với giấm, dấu hiệu cảnh báo những không thường thì ở khu vực này.
  • Soi cổ tử cung: Được thực hiện bằng cách quan sát khu vực cổ tử cung bằng thiết mắc phải phóng đại chuyên dụng trong phụ khoa. Phương pháp này mang lại hình ảnh thật được phóng to 10 – 30 lần so với thực tế, giúp cho bác sĩ dễ thực hiện quan sát những tổn thương, không thường thì khó khăn quan sát bằng mắt thường. Đồng thời, bác sĩ có thể sử dụng dung dịch acid acetic 3 – 5% và dung dịch lugol 2% vào cổ tử cung để định vị chuẩn xác khu vực mắc phải tổn thương. Nếu phát hiện những không thường thì, bác sĩ sẽ lấy một vài mảnh mô nhỏ để sinh thiết. Mẫu mô này sẽ được nhuộm, soi trên kính hiển vi nhằm phát hiện các tế bào ác tính, chẩn đoán chứng bệnh chuẩn xác hơn.
  • Xét nghiệm Pap: Đây là phương pháp xét nghiệm thường gặp nhất, có thể phát hiện những thay thế đổi của tế bào có nguy cơ dẫn tới ung thư cổ tử cung. Bác sĩ sẽ dùng thiết mắc phải mỏ vịt chuyên dụng mở bộ phận sinh dục nữ để quan sát cổ tử cung. Sau đó dùng một bàn chải mềm hoặc thìa nhỏ để lấy mẫu tế bào từ cổ tử cung và gửi tới phòng xét nghiệm nhằm phân tích sự xuất hiện của HPV.
  • Xét nghiệm HPV: Phương pháp này giúp cho phát hiện sớm các chủng HPV có mối quan hệ tới nguy cơ gây ra ung thư cổ tử cung. Mẫu xét nghiệm HPV sẽ được thực hiện trên khu vực một mẫu tế bào được lấy từ cổ tử cung, được chiết tách bằng máy phân tích nhằm xác định chuẩn xác sự hiện hiện của HPV.
nên thực hiện tầm soát sàng lọc ung thư cổ tử cung
Tầm soát sàng lọc ung thư cổ tử cung định kỳ giúp cho phát hiện các tế bào không thường thì, tiền ung thư ở khu vực cổ tử cung để đưa ra phương pháp điều trị sớm.

Bài viết trên đã từng giải đáp thắc mắc “Ung thư cổ tử cung có lây nhiễm không?” một cách chi tiết và đầy đủ nhất. Mặc dù ung thư cổ tử cung không lây nhiễm trực tiếp, tuy nhiên, virus HPV – thủ phạm gây ra ra chứng bệnh lại có thể lây nhiễm nhiễm rất cao. Để giữ an toàn hàng đầu mình khỏi căn chứng bệnh này, việc phòng ngừa là vô cùng quan trọng. Tiêm vắc xin HPV và kiểm tra phụ khoa định kỳ là những cách hữu hiệu nhất để ngăn chặn sự xâm nhập của HPV và phát hiện sớm chứng bệnh nếu không may mắc phải nhiễm.

Share this post:

Bài viết liên quan

Leave a Comment

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.