Viêm ruột thừa cấp là tình trạng viêm nhiễm cấp tính ruột thừa – đoạn ruột nhỏ nằm ở phần dưới bên phải bụng, gần chỗ nối ruột non và ruột già.
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi PGS.TS.BS Nguyễn Anh Tuấn, Chủ nhiệm Khoa tiểu phẫu ống tiêu hóa, phòng xét nghiệm Trung ương Quân đội 108.
Nguyên nhân
– Nguyên nhân của viêm ruột thừa cấp thường mối quan hệ tới tắc nghẽn lòng ruột thừa, dẫn tới sự ứ đọng và tiến triển của vi khuẩn, gây ra viêm nhiễm và áp lực bên trong ruột thừa.
– Nguyên nhân chủ yếu gồm có:
- Tắc nghẽn do phân: Phân cứng có thể kẹt trong lòng ruột thừa, dẫn tới tắc nghẽn. Đây là nguyên nhân phổ quát nhất của viêm ruột thừa cấp.
- Tăng sản lympho: Ở trẻ nhỏ và thanh thiếu niên, mô lympho bên trong ruột thừa có thể u xơ và gây ra tắc nghẽn.
- Sỏi ruột thừa: Các mảnh vật nhỏ như sỏi phân có thể thực hiện tắc lòng ruột thừa.
- u bướu hoặc dị vật: đôi lúc, u bướu hoặc dị vật lạ có thể gây ra tắc nghẽn lòng ruột thừa.
Yếu tố nguy cơ
– Tiền sử gia đình: Người có người thân trong gia đình từng gặp phải viêm ruột thừa có nguy cơ mắc chứng bệnh cao hơn.
– thực đơn uống: Chế độ ăn ít dinh dưỡng xơ có thể thực hiện tăng nguy cơ viêm ruột thừa do tăng nguy cơ tắc nghẽn phân. một vài nghiên cứu cho xuất hiện những người có chế độ ăn nhiều dinh dưỡng xơ có tỷ lệ mắc viêm ruột thừa thấp hơn đáng nhắc.
– Nhiễm khuẩn: một vài loại nhiễm khuẩn, như viêm họng do Streptococcus, có thể mối quan hệ tới viêm ruột thừa, mặc dù cơ chế này chưa được thực hiện rõ.
Sinh chứng bệnh học
Cơ chế tiến triển của viêm ruột thừa cấp bắt đầu khi lòng ruột thừa gặp phải tắc nghẽn. Sự tắc nghẽn này dẫn tới sự tích tụ của dinh dưỡng nhầy và dịch trong lòng ruột thừa, tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn tiến triển. Các vi khuẩn này gây ra viêm và thực hiện tăng áp lực bên trong ruột thừa, dẫn tới sưng viêm, hoại tử, thủng ruột thừa hoặc các hệ lụy không không khác.
Ai dễ mắc chứng bệnh?
– Viêm ruột thừa cấp là tình trạng phổ quát trên toàn cầu. Theo thống kê, tỷ lệ mắc viêm ruột thừa cấp vào tầm khoảng 7-8% dân số toàn cầu trong suốt cuộc đời.
– Viêm ruột thừa cấp thường gặp nhất ở người trẻ, nhất là trong lứa tuổi từ 10 tới 30 tuổi. Tuy nhiên, chứng bệnh cũng có thể xảy ra ở tất cả lứa tuổi, gồm có cả trẻ nhỏ và người già.
– Nam giới có nguy cơ mắc viêm ruột thừa cao hơn nữ giới, với tỷ lệ mắc chứng bệnh ở nam giới là tầm khoảng 1,4 lần so với nữ giới.
Triệu chứng
Các triệu chứng của viêm ruột thừa cấp thường xuất hiện đột ngột và tiến triển trong vòng vài giờ. Triệu chứng điển hình gồm có:
– đau đớn bụng: đau đớn thường bắt đầu ở vùng quanh rốn sau đó lan xuống hố chậu phải. đau đớn có thể trở nên nghiêm trọng hơn khi di chuyển, ho, hoặc khi áp lực vào vùng bụng dưới bên phải (dấu hiệu Blumberg).
– Buồn nôn và nôn: tầm khoảng 90% người mắc chứng bệnh viêm ruột thừa cấp sẽ có triệu chứng này.
– Sốt nhẹ: Sốt thường dao động từ 37,5-38 độ C. Sốt cao có thể chỉ ra hệ lụy như viêm phúc mạc.
– Chán ăn: Mất cảm giác thèm ăn là triệu chứng phổ quát ở người mắc chứng bệnh viêm ruột thừa cấp.
– Táo bón hoặc tiêu chảy: một vài người mắc chứng bệnh có thể gặp phải táo bón, trong khi những người không không khác có thể trải qua tiêu chảy, nhất là ở trẻ nhỏ.
Chẩn đoán
– xét nghiệm lâm sàng:
- Dấu hiệu đau đớn hố chậu phải: đau đớn khi ấn vào vùng bụng dưới bên phải.
- Phản ứng thành bụng: Co cứng thành bụng khi ấn nhẹ.
- Dấu hiệu Blumberg (Rebound tenderness): đau đớn nhói khi nhả tay sau khi ấn vào bụng.
- Dấu hiệu Rovsing: đau đớn ở hố chậu phải khi ấn vào bụng dưới bên trái.
– Xét nghiệm máu:
- Số số lượng bạch cầu: Tăng cao, thường trên 10,000/mm³, cho xuất hiện tình trạng viêm nhiễm.
- CRP (C-reactive protein): Tăng cao trong viêm ruột thừa cấp, nhất là khi có hệ lụy.
– Chẩn đoán hình ảnh:
- Siêu âm: Là phương pháp đầu tay, giúp cho phát hiện ruột thừa sưng to, có dịch xung quanh, và dấu hiệu viêm nhiễm. Độ nhạy và đặc hiệu của siêu âm trong chẩn đoán viêm ruột thừa tầm khoảng 85%.
- CT scan: Có độ nhạy và đặc hiệu cao hơn, lên tới 95-98%. CT scan giúp cho phản hồi kích thước ruột thừa, tình trạng viêm, và có thể phát hiện hệ lụy như áp xe hoặc vỡ ruột thừa.
- MRI: Thường được sử dụng cho phụ nữ mang thai và trẻ nhỏ để tránh tiếp xúc với bức xạ từ CT scan.
– Tiêu chuẩn chẩn đoán:
Alvarado score: Là thang điểm dựa trên triệu chứng lâm sàng và kết quả xét nghiệm để phản hồi nguy cơ mắc viêm ruột thừa. Thang điểm này gồm có các yếu tố như đau đớn hố chậu phải, sốt, buồn nôn, và tăng bạch cầu.

Hình ảnh so sánh ruột thừa thường thì và khi gặp phải viêm. Ảnh: Bác sĩ đem tới
Điều trị
– Điều trị nội khoa: thuốc kháng sinh.
– tiểu phẫu cắt ruột thừa:
- tiểu phẫu nội soi: Phương pháp phổ quát nhất hiện nay, có ưu điểm ít đau đớn, thời gian khôi phục ngắn, và giảm sút nguy cơ nhiễm trùng vết mổ. tiểu phẫu nội soi có tỷ lệ hệ lụy thấp và người mắc chứng bệnh có thể xuất viện sau 1-2 ngày.
- tiểu phẫu mở: Được sử dụng khi tiểu phẫu nội soi không thể thực hiện được hoặc trong trường hợp ruột thừa từng vỡ, gây ra viêm phúc mạc. tiểu phẫu mở yêu cầu thời gian khôi phục dài hơn và có nguy cơ nhiễm trùng vết mổ cao hơn.
– Điều trị bảo tồn: dùng cho các trường hợp viêm ruột thừa không hệ lụy hoặc khi tiểu phẫu không khả thi. Điều trị gồm có sử dụng thuốc kháng sinh và theo dõi chặt chẽ. Tuy nhiên, tỷ lệ tái phát cao, và nhiều trường hợp cần thiết phải phải tiểu phẫu cắt ruột thừa sau đó.
– Quản lý sau tiểu phẫu: Theo dõi các dấu hiệu nhiễm trùng, chăm sóc vết mổ, và hỗ trợ người mắc chứng bệnh phục hồi công dụng tiêu hóa. Khuyến khích người mắc chứng bệnh vận động nhẹ nhàng sớm để giảm sút nguy cơ hệ lụy như huyết khối tĩnh mạch sâu.
Tiên số lượng và hệ lụy
– Tiên số lượng của viêm ruột thừa cấp thường tốt nếu được chẩn đoán và điều trị sớm. Tỷ lệ tử vong của viêm ruột thừa cấp không hệ lụy rất thấp, dưới 1%. Tuy nhiên, tỷ lệ tử vong tăng lên đáng nhắc nếu có hệ lụy như viêm phúc mạc hoặc nhiễm trùng huyết.
– hệ lụy có thể gặp gồm có:
- Viêm phúc mạc: Khi ruột thừa vỡ, vi khuẩn và dịch viêm xâm nhập vào khoang bụng, gây ra viêm phúc mạc. Đây là một hệ lụy nghiêm trọng và cần thiết phải điều trị khẩn cấp.
- Áp xe ruột thừa: Áp xe trở thành xung quanh ruột thừa viêm, có thể cần thiết phải dẫn lưu mủ và sử dụng thuốc kháng sinh.
Phòng ngừa
– thực đơn uống: Ăn nhiều dinh dưỡng xơ có thể giúp cho giảm sút nguy cơ tắc nghẽn phân trong ruột thừa, từ đó giảm sút nguy cơ viêm ruột thừa. Một nghiên cứu cho xuất hiện rằng chế độ ăn giàu dinh dưỡng xơ có thể giảm sút nguy cơ viêm ruột thừa tầm khoảng 20-30%.
– Nhận thức về triệu chứng: Khuyến khích người mắc chứng bệnh và cộng đồng nhận biết các triệu chứng của viêm ruột thừa để sớm tìm kiếm sự chăm sóc y tế.
– Giáo dục y tế cộng đồng: Tăng cường giáo dục về chứng bệnh viêm ruột thừa trong cộng đồng để giảm sút tỷ lệ mắc chứng bệnh và các hệ lụy mối quan hệ.
Mỹ Ý