Vô tinh bế tắc (obstructive azoospermia) là tình trạng không có tinh trùng trong tinh dịch do tắc nghẽn ở một hoặc nhiều vị trí trong hệ thống dẫn tinh trùng.
Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi TS.BS.CK2 Trà Anh Duy, Trung tâm Sức khỏe Nam Giới Men’s Health.
Nguyên nhân
Vô tinh bế tắc có thể do sự tắc nghẽn tại bất kỳ đoạn nào trong hệ thống dẫn tinh, từ mào tinh, ống dẫn tinh tới ống phóng tinh. Các nguyên nhân phổ quát gồm có:
– Tắc nghẽn mào tinh (Epididymal obstruction):
- Mào tinh là nơi dự trữ và vận chuyển tinh trùng từ tinh hoàn tới ống dẫn tinh.
- Tắc nghẽn mào tinh có thể do:
- Viêm nhiễm: Viêm mào tinh hoàn do nhiễm khuẩn đường sinh dục, thường do các vi khuẩn như Chlamydia hoặc Neisseria gonorrhoeae, gây nên viêm và tắc nghẽn.
- Bẩm sinh: Một tỷ lệ tắc nghẽn mào tinh hoàn do dị tật bẩm sinh ở đường dẫn tinh.
– Tắc nghẽn ống dẫn tinh (Vas deferens obstruction):
- Tắc nghẽn ống dẫn tinh xảy ra khi ống dẫn tinh gặp phải chặn, ngăn cản tinh trùng di chuyển từ mào tinh ra ngoài.
- Nguyên nhân gồm có:
- Thiếu ống dẫn tinh bẩm sinh: mối liên quan tới đột biến gen CFTR, đặc biệt ở những người mang chứng bệnh xơ nang (cystic fibrosis). Đây là nguyên nhân thường gặp gây nên vô tinh bẩm sinh.
- tiểu phẫu thắt ống dẫn tinh: Các nam giới từng tiến hành tiểu phẫu cắt ống dẫn tinh có thể gặp phải vô tinh bế tắc nếu không tái kết nối đường dẫn tinh sau tiểu phẫu.
– Tắc nghẽn ống phóng tinh (Ejaculatory duct obstruction):
- Tắc nghẽn tại ống phóng tinh ngăn cản tinh trùng ra ngoài khi xuất tinh.
- Nguyên nhân có thể gồm có:
- Nang túi tinh: Túi tinh tiến triển không thông thường, thực hiện tắc nghẽn đường dẫn tinh trùng.
- Viêm nhiễm: Các viêm niệu đạo hoặc tuyến tiền liệt cũng có thể gây nên ra tình trạng tắc nghẽn ở ống phóng tinh.
Chẩn đoán
Việc chẩn đoán vô tinh bế tắc dựa trên thăm khám lâm sàng và các xét nghiệm chuyên sâu để xác định vị trí tắc nghẽn và nguy cơ sản xuất tinh trùng của tinh hoàn.
– Xét nghiệm tinh dịch đồ:
- Xét nghiệm tinh dịch đồ là bước đầu tiên để xác định tình trạng không có tinh trùng (azoospermia).
- Ở nam giới gặp phải vô tinh bế tắc, tinh dịch sẽ không chứa tinh trùng, tuy nhiên các thông số không tương tự như thể tích và độ pH của tinh dịch thường vẫn trong giới hạn thông thường.
– Xét nghiệm hormone:
- Xét nghiệm nồng độ hormone FSH, LH và testosterone có thể giúp cho phân biệt giữa vô tinh bế tắc và vô tinh không do tắc nghẽn.
- Ở những người có vô tinh bế tắc, nồng độ FSH thường ở mức thông thường, cho xuất hiện tinh hoàn vẫn vận động tốt và sản xuất tinh trùng thông thường.
– Siêu âm qua trực tràng (TRUS):
Siêu âm qua trực tràng giúp cho phát hiện các không thông thường tại vùng ống phóng tinh, tuyến tiền liệt hoặc túi tinh như nang túi tinh, giãn tĩnh mạch thừng tinh hoặc các tắc nghẽn không tương tự.
– Xét nghiệm di truyền:
Ở những nam giới không có ống dẫn tinh bẩm sinh, xét nghiệm đột biến gen CFTR là cần phải thiết để xác định mối liên hệ với chứng bệnh xơ nang. Đây là nguyên nhân phổ quát gây nên vô tinh bẩm sinh và cần phải được xem xét kỹ lưỡng trước khi điều trị.
– Sinh thiết tinh hoàn:
Sinh thiết tinh hoàn là phương pháp lấy mẫu mô từ tinh hoàn để xác định nguy cơ sản xuất tinh trùng. Nếu mô tinh hoàn cho xuất hiện tinh trùng vẫn được sản xuất, điều này củng cố chẩn đoán vô tinh bế tắc và có thể tiến hành điều trị bằng tiểu phẫu hoặc kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
Điều trị
Phương pháp điều trị vô tinh bế tắc phụ thuộc vào vị trí và nguyên nhân gây nên tắc nghẽn. Các phương pháp gồm có tiểu phẫu và các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
– tiểu phẫu tái tạo đường dẫn tinh:
- tiểu phẫu nối ống dẫn tinh (Vasovasostomy): Được thực hiện để tái kết nối ống dẫn tinh sau khi gặp phải tắc nghẽn, thường là sau tiểu phẫu thắt ống dẫn tinh. Kỹ thuật này giúp cho khôi phục nguy cơ sinh sản tự nhiên trong nhiều trường hợp.
- tiểu phẫu nối mào tinh – ống dẫn tinh (Epididymovasostomy): Được sử dụng để khắc phục tắc nghẽn tại mào tinh và khôi phục đường dẫn tinh.
– Tinh trùng lấy qua tiểu phẫu:
- Trong các trường hợp không thể sửa điều trị tắc nghẽn hoặc người mắc chứng bệnh không muốn thực hiện tiểu phẫu, tinh trùng có thể được lấy trực tiếp từ mào tinh hoặc tinh hoàn qua các kỹ thuật:
- TESE (Testicular Sperm Extraction): Lấy tinh trùng trực tiếp từ tinh hoàn.
- PESA (Percutaneous Epididymal Sperm Aspiration): Lấy tinh trùng từ mào tinh qua kim nhỏ.
- MESA (Microsurgical Epididymal Sperm Aspiration): tiểu phẫu hút tinh trùng từ mào tinh bằng kính hiển vi.
- Các tinh trùng lấy được qua tiểu phẫu có thể được sử dụng trong phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương trứng (ICSI) trong kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
– Hỗ trợ sinh sản:
Nếu việc tiểu phẫu không khả thi hoặc không thành quả, kỹ thuật IVF (In Vitro Fertilization) và ICSI (Intracytoplasmic Sperm Injection) có thể được sử dụng để giúp cho thụ tinh bằng tinh trùng lấy qua tiểu phẫu.
Mỹ Ý