13 cách trị vảy nến thường thấy hiện nay, có chữa trị khỏi hẳn không?

Vảy nến là một kiểu rối loạn da tiến hành cho các tế bào sừng mắc phải kích thích, nhân lên nhanh gấp 10 lần so với thường thì. Vảy nến có thể xuất hiện bất kỳ vị trí nào trên cơ thể tuy vậy thường gặp ở đầu, khuỷu tay, vùng eo lưng. Vảy nến không những gây nên đau đớn đớn, ngứa ngáy ngáy mà còn tác động tâm lý người căn bệnh. Vậy, 13 cách trị vảy nến thường thấy hiện nay là như nào? căn bệnh có chữa trị khỏi hẳn không?

cách trị vảy nến

căn bệnh vảy nến có chữa trị khỏi được không?

Có! Vảy nến là căn bệnh viêm da mạn tính thường thấy, triệu chứng bởi các mảng da bong tróc tạo thành vảy. căn bệnh vảy nến gồm có các thời kỳ không triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ, sau đó là nghiêm trọng. Vì là căn bệnh mạn tính (tương tự như huyết áp cao, đái tháo đường) nên có thể điều trị (dùng thuốc) suốt đời. (1)

Trong quá trình điều trị, các triệu chứng sẽ giảm sút hoặc tan biến. Sau khi các triệu chứng thuyên giảm sút, người căn bệnh không tự ý bỏ điều trị, điều này sẽ tiến hành cho căn bệnh dễ tái phát và nặng hơn. Do vậy, khi đã từng được chẩn đoán mắc vảy nến, người căn bệnh nên tuân thủ quy trình điều trị của các chuyên gia để kiểm soát căn bệnh.

Cách trị vảy nến tại chỗ hữu hiệu cao

1. Thuốc mỡ hoặc kem

Kem hoặc thuốc mỡ steroid (corticosteroid tại chỗ) thường được dùng để điều trị căn bệnh vảy nến nhẹ tới trung bình, ở toàn bộ các vùng trên cơ thể. Điều trị bằng cách này giúp cho giảm sút viêm, ngứa ngáy, tiến hành trễ quá trình sản xuất tế bào da.

Corticosteroid tại chỗ có nồng độ nhẹ tới rất mạnh và chỉ sử dụng theo chỉ định của bác sĩ. Corticosteroid tại chỗ có hoạt tính mạnh hơn, được bác sĩ kê toa và chỉ nên sử dụng trên những vùng da nhỏ hoặc mảng da đặc biệt dày. Lạm dụng corticosteroid tại chỗ có thể gây nên mỏng da, tăng thêm các tác dụng phụ không xin muốn không tương tự.

2. hoạt chất dưỡng ẩm

hoạt chất dưỡng ẩm là phương pháp điều trị trực tiếp, giúp cho tiến hành mềm, giảm sút mất nước và bao phủ da bằng một lớp màng giữ an toàn. Với người căn bệnh vảy nến nhẹ, thuốc tiến hành mềm da là phương pháp điều trị đầu tiên được bác sĩ chuyên khoa da liễu khuyến cáo dùng.

Lợi ích chủ yếu của hoạt chất tiến hành mềm da là giữ ẩm, giảm sút ngứa ngáy và bong vảy. hoạt chất tiến hành mềm da có sẵn trong nhiều loại sản phẩm, mua tại nhà thuốc mà không nên toa.

3. hoạt chất tương tự vitamin D

Các loại kem tương tự vitamin D thường được sử dụng cùng hoặc thế thế kem steroid cho căn bệnh vảy nến nhẹ tới trung bình, trên các vùng da tay, chân, thân hoặc đầu. Loại kem này có tác dụng chống viêm, vận động bằng cách tiến hành trễ quá trình sản xuất tế bào da. (2)

những ví dụ về các hoạt chất tương tự vitamin D gồm: tacalcitol, calcitriol và calcipotriol. Các hoạt chất này có rất ít tác dụng phụ nếu người căn bệnh tuân thủ theo liều số lượng được khuyến cáo.

4. Thuốc ức chế calcineurin

Thuốc ức chế calcineurin ví như tacrolimus (Protopic) và pimecrolimus (Elidel) giúp cho tiến hành dịu phát ban và giảm sút tích tụ vảy. Các loại thuốc này đặc biệt hữu ích ở những vùng da mỏng, ví như quanh mắt, nơi các loại kem steroid hoặc retinoid gây nên kích ứng.

Thuốc ức chế calcineurin không được khuyến cáo dùng cho thai phụ hoặc phụ nữ cho con bú, người có ý định mang thai. Thuốc này cũng không phù hợp để sử dụng lâu dài vì có thể tiến hành tăng nguy cơ ung thư da và ung thư hạch.

5. Nhựa than

Nhựa than đá tiến hành giảm sút vảy, tăng cường tình trạng ngứa ngáy và viêm. hoạt chất này có sẵn trong nhiều sản phẩm không kê đơn và kê đơn. Nhựa than có nhiều kiểu không tương tự nhau, ví như dầu gội hoặc kem thoa. Với những người, nhựa than có thể gây nên kích ứng da. Một nhược điểm không tương tự của nhựa than là dễ tiến hành vấy bẩn quần áo, ga trải giường, đồng thời có mùi nồng nặc.

6. Dithranol

Dithranol có hữu hiệu trong việc ức chế sản xuất tế bào da, có ít tác dụng phụ, sử dụng để điều trị vảy nến. Tuy nhiên, Dithranol có hàm số lượng quá đậm đặc sẽ dễ gây nên cháy.

Dithranol được sử dụng như một phương pháp điều trị ngắn hạn, dưới sự chỉ định của bác sĩ và có thể được phối hợp với liệu pháp ánh sáng. Một nhược điểm của Dithranol là tiến hành ố tất cả thứ mà nó tiếp xúc như: quần áo, khăn tắm,…

phân biệt da bình thường và da bị vảy nến
Phân biệt da thường thì và da mắc phải vảy nến.

Phương pháp điều trị vảy nến bằng liệu pháp ánh sáng

1. Ánh sáng mặt trời

toàn bộ những người mắc phải vảy nến nhận xuất hiện ánh nắng mặt trời giúp cho tăng cường tình trạng căn bệnh. Các mảng vảy màu đỏ gần như tan biến hoàn toàn sau những tháng mùa hè ở vùng có khí hậu ấm áp.

Để loại bỏ căn bệnh vảy nến, nên phơi nắng liên tục theo thời gian phù hợp. Một vài tuần phơi nắng có thể mang lại tác động tích cực tuy vậy hiếm khi giúp cho khỏi căn bệnh hoàn toàn. Da tiếp xúc với ánh sáng mặt trời quá lâu có thể gây nên bỏng, cháy nắng. Do đó, nên tiếp xúc với ánh nắng mặt trời với cường độ phù hợp để da thích nghi dần.

2. Quang liệu pháp UVB

UVB có trong ánh sáng mặt trời và là phương pháp điều trị căn bệnh vảy nến hữu hiệu. UVB thâm nhập và tiến hành trễ sự tiến triển của các tế bào da mắc phải tác động.

Quang liệu pháp UVB sử dụng bước sóng ánh sáng tiến hành trễ quá trình sản xuất tế bào da, điều trị hữu hiệu với những loại căn bệnh vảy nến không đáp ứng với các phương pháp điều trị tại chỗ. Mỗi phiên thực hiện quang liệu pháp UVB chỉ mất vài phút.

3. Liệu pháp Goeckerman

Liệu pháp Goeckerman là phương pháp điều trị vảy nến hữu hiệu, đặc biệt với vảy nến mảng bám. Đây là liệu pháp sử dụng nhựa than đá và quang liệu pháp UVB. Cả 2 thường được sử dụng độc lập để điều trị căn bệnh vảy nến mảng bám, tuy vậy mang lại hữu hiệu cao hơn khi được phối hợp cùng nhau.

4. Liệu pháp ánh sáng phối hợp

PUVA – bức xạ psoralen cộng với tia cực tím A (UVA) là phương pháp điều trị căn bệnh vảy nến lâu đời và hữu hiệu nhất. PUVA còn được gọi là quang hóa trị liệu, phối hợp sử dụng psoralens (nhóm các hợp hoạt chất có nguồn gốc thực vật tiến hành da trở nên nhạy cảm với ánh sáng) và cho da tiếp xúc với nguồn tia cực tím (UV) có bước sóng dài, cường độ cao.

PUVA được sử dụng để điều trị một loạt các căn bệnh ngoài da như: chàm, bạch biến, nấm Mycosis Fungoides, mẩn ngứa ngáy, nốt sần,… Phương pháp này được chứng minh tiến hành giảm sút 75% tình trạng nghiêm trọng và diện tích vảy nến trên da của 80% người căn bệnh. PUVA không tác động tới hệ thống miễn dịch, thích hợp hơn nhiều phương pháp điều trị bằng đường uống không tương tự có nguy cơ gây nên ức chế miễn dịch.

5. Liệu pháp laser

Phương pháp điều trị bằng Laser Excimer (liệu pháp bằng laser XTRAC) được thực hiện tại phòng kiểm tra chuyên khoa da liễu, mỗi liệu trình chỉ mất vài phút. Trong quá trình điều trị, bác sĩ da liễu – thẩm mỹ da sẽ chiếu tia laser trực tiếp vào các mảng vảy nến. Người căn bệnh sẽ cảm xuất hiện nóng hoặc châm chích trên da.

Các tia Laser Excimer chiếu luồng ánh sáng cực tím B (UVB) cường độ cao, có bước sóng 308 nanomet trực tiếp vào các mảng vảy nến. Ánh sáng laser không chạm trực tiếp vào vùng da xung quanh giúp cho ngăn ngừa tác hại của bức xạ tia cực tím.

Laser Excimer sử dụng để điều trị căn bệnh vảy nến tình trạng nhẹ tới trung bình. Với Laser Excimer, người căn bệnh phải điều trị 2 lần/tuần, lặp lại từ 4 – 10 buổi để xuất hiện được kết quả.

Bác sĩ chuyên khoa da liễu sẽ xác định tình trạng ánh sáng laser dựa trên độ dày của mảng vảy nến và màu da. Trong quá trình thực hiện, người căn bệnh được đeo kính bảo hộ tối màu để giữ an toàn mắt.

các cách điều trị vảy nến
Có nhiều phương pháp điều trị vảy nến.

Mẹo chữa trị trị căn bệnh vảy nến bằng thuốc uống và thuốc tiêm

1. Thuốc phi sinh học

1.1 Methotrexate

Methotrexate giúp cho kiểm soát căn bệnh vảy nến bằng cách tiến hành trễ quá trình sản xuất tế bào da và ức chế viêm. Liệu pháp điều trị này được thực hiện 1 lần/tuần. (3)

Methotrexate có thể gây nên buồn nôn, tác động tới quá trình sản xuất tế bào máu. Sử dụng Methotrexate trong thời gian dài có nguy cơ gây nên tổn thương gan. Người mắc căn bệnh gan không nên dùng Methotrexate.

Ngoài ra, người đang điều trị bằng thuốc Methotrexate nên hạn chế uống rượu. Phụ nữ mang thai tuyệt đối không dùng Methotrexate, vì thuốc gây nên hại cho quá trình tiến triển của thai nhi. Phụ nữ đang điều trị vảy nến bằng Methotrexate nên sử dụng các công nghệ tránh thai, chỉ lên kế hoạch có con sau ít nhất 6 tháng ngừng sử dụng Methotrexate.

1.2 Ciclosporin

Ciclosporin là thuốc ức chế miễn dịch. Sau đó, thuốc đã từng được chứng minh có hữu hiệu trong điều trị tất cả các loại vảy nến. Tuy nhiên, Ciclosporin cũng gây nên những tác dụng phụ như: tiến hành tăng nguy cơ mắc căn bệnh thận, huyết áp cao.

1.3 Acitretin

Acitretin là 1 loại retinoid đường uống tiến hành trễ quá trình sản xuất tế bào da, sử dụng hàng ngày để điều trị căn bệnh vảy nến nặng, không đáp ứng với các phương pháp điều trị phi sinh học không tương tự.

Acitretin có nhiều tác dụng phụ, gồm có: gây nên khô mũi, nứt hoặc khô môi, thậm chí viêm gan (trong một tỷ lệ thường ít gặp). Acitretin có hại cho thai nhi. Phụ nữ nên sử dụng công nghệ tránh thai và chỉ nên mang thai sau ít nhất 3 năm ngừng dùng thuốc. Nam giới sử dụng Acitretin vẫn có thể lên kế hoạch sinh con thường thì.

1.4 Các loại thuốc không tương tự

Apremilast và Dimethyl fumarate là những loại thuốc giúp cho giảm sút viêm, kiểu viên nén. Những loại thuốc này chỉ được khuyến nghị sử dụng nếu người căn bệnh mắc phải vảy nến nặng, không đáp ứng với các phương pháp điều trị phi sinh học không tương tự.

2. Phương pháp điều trị sinh học

2.1 Etanercept

Etanercept được tiêm 2 lần/tuần và nên theo dõi các tác dụng phụ của thuốc trong quá trình điều trị. người căn bệnh ngừng tiêm thuốc khi tình trạng căn bệnh không tăng cường sau 12 tuần.

Tác dụng phụ thường xuất hiện nhất của Etanercept là phát ban chỗ tiêm. Tuy nhiên, vì Etanercept tác động tới toàn bộ hệ thống miễn dịch nên có nguy cơ gây nên ra các tác dụng phụ nghiêm trọng, ví như nhiễm trùng nặng.

2.2 Adalimumab

Adalimumab được tiêm 2 lần/tuần. Bác sĩ chuyên khoa da liễu sẽ theo dõi các tác dụng phụ của thuốc với người căn bệnh trong quá trình điều trị. người căn bệnh  ngừng sử dụng Adalimumab nếu tình trạng vảy nến không tăng cường sau 16 tuần.

Các tác dụng phụ do Adalimumab gây nên ra gồm có: buồn nôn, đau đớn đầu, phát ban tại chỗ tiêm. Tuy nhiên, vì Adalimumab tác động tới toàn bộ hệ thống miễn dịch nên dễ gây nên nhiễm trùng tại chỗ tiêm.

2.3 Infliximab

Infliximab được tiêm vào tĩnh mạch trong ít nhất 2 giờ theo chỉ định của bác sĩ. 6 tuần đầu tiên, người căn bệnh được tiêm 3 lần. Sau đó, 8 tuần sẽ tiêm 1 lần. Nếu tình trạng căn bệnh không được tăng cường sau 10 tuần, việc điều trị sẽ dừng lại.

đau đớn đầu là tác dụng phụ thường xuất hiện do Infliximab gây nên ra. Tuy nhiên, trong một tỷ lệ, loại thuốc này vẫn gây nên ra các tác dụng phụ nghiêm trọng gồm có nhiễm trùng nặng.

2.4 Ustekinumab

Trước khi điều trị vảy nến bằng Ustekinumab, bác sĩ da liễu sẽ chỉ định xét nghiệm lao, viêm gan B hoặc C. Khi các chỉ số thường thì, bác sĩ tiến hành dùng Ustekinumab điều trị vảy nến. Người căn bệnh sẽ được tiêm lại sau 4 tuần, 12 tuần. Các mũi tiêm thường là 45mg hoặc 90mg tùy thuộc vào cân nặng của người căn bệnh. Nếu vảy nến không tăng cường sau 16 tuần, việc điều trị sẽ dừng lại. (4)

Tác dụng phụ của Ustekinumab là nhiễm trùng họng, ngứa ngáy hoặc phát ban tại chỗ tiêm. Ngoài ra, Ustekinumab cũng có nguy cơ gây nên nhiễm trùng nặng, sốt, ho. Người căn bệnh nên tái kiểm tra định kỳ theo chỉ định của bác sĩ để được theo dõi tình trạng sức khỏe, xử lý sớm khi có tác dụng phụ nghiêm trọng xảy ra.

2.5 Các loại thuốc không tương tự

những phương pháp điều trị sinh học cũng được sử dụng như: Guselkumab, Brodalumab, Secukinumab, Ixekizumab, Bimekizumab và Risankizumab.

basc sĩ kiểm tra và tư vấn cho bệnh nhân
TS.BS Đặng Thị Ngọc Bích đang kiểm tra và tư vấn cho người căn bệnh mắc phải vảy nến.

những lưu ý quan trọng giúp cho điều trị vảy nến hữu hiệu

Vảy nến là một trong những căn bệnh về da không dễ dàng chữa trị khỏi hoàn toàn nếu không nhẫn lại. Do đó, nên tuân thủ quy trình điều trị của bác sĩ để nhanh tăng cường tình trạng căn bệnh.

Dưới đây là những lưu ý trong điều trị căn bệnh vảy nến nên lưu ý:

  • Chăm sóc và giữ ẩm da: sử dụng dầu dừa hoặc ô liu. Đây là hai loại dầu có tác dụng bổ sung độ ẩm cho da và không gây nên kích ứng. Ngoài ra, có thể sử dụng các sản phẩm dưỡng ẩm dựa trên tình trạng khô da.
  • Giữ ẩm da đầu.
  • Tắm nước nóng: tắm nước nóng hàng ngày bằng xà phòng dịu nhẹ có thể giúp cho tiến hành dịu các vết ngứa ngáy và mềm da. Không chà xát xát da, hành động này có thể tiến hành vết loét thêm trầm trọng.
  • Không cạy, gãi: vì có thể tiến hành rách da tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập. Dùng thuốc histamine có thể tăng cường tình trạng ngứa ngáy.
  • chế độ sinh hoạt: người căn bệnh vảy nến nên tránh các loại thực phẩm dễ gây nên dị ứng da cũng như chứa các hoạt chất kích thích không có lợi cho việc hấp thu thuốc. những thực phẩm dễ gây nên dị ứng như: hải sản, trứng,… Ngoài ra, hạn chế sử dụng các sản phẩm có chứa hoạt chất kích thích như: bia, rượu, thuốc lá, trà, cà phê,…
  • Giữ tinh thần thoải mái: lạc quan, vui tươi để việc chữa trị trị đem lại kết quả tốt. Lo âu, lo sợ tiến hành cho căn bệnh lâu khỏi.

Bài viết sự liên quan: Viêm khớp vảy nến: Nguyên nhân, triệu chứng

Chuyên khoa Da liễu – Thẩm mỹ Da, khu vực y tế Đa khoa Hưng Thịnh TP.HCM có các dịch vụ điều trị những căn bệnh về da như: vảy nến, chàm, viêm da cơ địa,… Với trang thiết mắc phải tiên tiến được nhập khẩu từ các nước châu Âu cùng hệ thống bác sĩ, nhân viên y tế giàu kinh nghiệm, BVĐK Hưng Thịnh luôn mang tới những dịch vụ chăm sóc sức khỏe tận tâm, tin cậy, hữu hiệu.

Bài viết trên đã từng đưa đến thông tin về 13 cách trị vảy nến thường thấy hiện nay và căn bệnh có khỏi hẳn không. Do đó, ngay khi được chẩn đoán mắc vảy nến, người căn bệnh nên tuân thủ quy trình điều trị của bác sĩ để sớm tăng cường tình trạng căn bệnh.

Share this post:

Bài viết liên quan

Leave a Comment

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.