Ngày 30/1, BS.CK2 Huỳnh Tấn Vũ, phòng thăm khám Đại học Y Dược TP HCM – khu vực 3, chứng tỏ có những cây cảnh vừa mang lại ý nghĩa tốt đẹp cho dịp đầu năm mới, vừa có tác dụng tốt với sức khỏe, như sau:
Cây sung
Cây sung có tên khoa học là Ficus glomerata Roxb, họ Moraccae (dâu tằm). Hầu như các cơ quan của cây đều được sử dụng, như lá, quả, nhựa và vỏ sung. Trong nhựa sung chứa các thành phần như bergenin, lupeol acetat và β-sitosterol.
Cây sung được hiểu theo nghĩa là “sung túc”, do đó mùa Tết thường được ưa chuộng tiến hành cây cảnh trong nhà, trái thì được chưng trên mâm ngũ quả.
Lá sung non dùng để ăn, thường được gói nem. Quả sung cũng được dùng tiến hành thực phẩm. Nhựa sung được xem là một vị thuốc rất quý để điều trị nhức đầu và một vài chứng bệnh ngoài da (chốc, nhọt, sưng đau đớn, tụ máu).
Hoa dừa cạn
Hoa dừa cạn có tên khoa học là Cartharanthus roseus, còn được gọi với tên không không khác là hoa hải đằng, trường xuân. Đây là loài hoa rất được yêu thích bởi có nhiều màu sắc rực rỡ và phù hợp với nhiều kiểu trang trí không không khác nhau.
Hiện trên thị trường có 2 loại chủ yếu là hoa dừa cạn đứng và hoa dừa cạn rũ. Tùy vào mục đích trang trí mà lựa lựa chọn loại hoa phù hợp. Hoa dừa cạn hiện nay chủ yếu là không khác nhập có màu sắc đa loại. Đây là loại hoa có sức sống bền bỉ, rất dễ trồng.
Dừa cạn cũng là một vị thuốc trong y học cổ truyền. cơ quan dùng để tiến hành thuốc chủ yếu là lá và phần ngọn cây, được phơi nắng nhẹ hoặc sấy ở 30-50 độ C cho tới khô. Sau đó đem sắc uống, nấu thành loại trà hoặc dùng giã, đắp. thỉnh thoảng, toàn cây hoặc rễ cũng được sử dụng để tiến hành thuốc sắc thường hay cao lỏng.
Đây là dược liệu có vị hơi đắng, tính mát, có tác dụng hoạt huyết, tiêu thũng, hạ huyết áp và giải độc. Đồng thời được dùng để thông tiểu tiện, điều trị chứng bệnh tiểu ít, kinh bế, huyết áp cao, có nơi dùng tiến hành thuốc ra mồ hôi, điều trị tiêu hoá kém và lỵ (cấp và mạn).
Hoa dành dành
Hoa dành dành cũng là loại hoa được nhiều người ưa chuộng, có tên khoa học là Gardenia angustifolia Merr thuộc họ Rubiaceae, còn được biết tới với tên bạch thiên hương.
Dành dành là loại hoa truyền thống có hình dáng duyên dáng như bông hoa hồng, màu trắng tinh khôi, hương thơm nồng nàn nên có tên là thiên hương. Hoa nở vào giữa mùa xuân tới mùa hè, rất sai hoa, lá xanh tốt quanh năm, ít rụng lá.
Cây dành dành không những có hoa đẹp trồng trang trí cho các cảnh quan mà còn có tác dụng trong Đông y. Tất cả cơ quan của cây dành dành đều dùng tiến hành thuốc.
Lá dành dành vị đắng chát, tính hàn, có tác dụng tiêu thũng, tán ác sang, điều trị nhọt độc, đầu đinh và vết thương.
Hoa dành dành vị đắng, tính hàn, có tác dụng thanh phế lương huyết, điều trị phế nhiệt, ho có đờm đặc (mỗi lần dùng 3 hoa, thêm mật ong, hấp chín), điều trị có máu cam. Hoa còn giúp cho điều trị chứng nhiệt, tâm phiền, sốt cao bứt rứt, thấp nhiệt vàng da, tiểu tiện ít đỏ, huyết nhiệt, xuất huyết,…
Rễ dành dành vị đắng tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt lương huyết, giải độc, điều trị sốt cảm mạo, viêm gan vàng da, thổ huyết, có máu cam, viêm thận phù thũng.
Quả dành dành (sơn chi tử) có vị đắng, tính hàn, vào các kinh tâm, phế, can và vị, có tác dụng tả hỏa trừ phiền, thanh nhiệt lợi thấp, lương huyết, giải độc.
Hoa hồng bạch
Hồng bạch được yêu thích bởi vẻ đẹp tinh khôi và hương thơm. Loài hoa này cũng là vị thuốc trị ho tốt nhất trong Đông y.
Hoa hồng bạch có tên khoa học là Rosa sp, thuộc họ Hồng (Rosaceae). Loài hoa này còn có nhiều tên gọi không không khác như hồng bạch cũ, hồng bạch ta, hồng bạch cổ, hồng cổ, hồng trắng thường hay hồng trắng cổ…
Có nhiều loại hoa hồng bạch, trong số đó hai loại dễ mắc phải nhầm lẫn và thường được nhắc tới là hồng bạch xếp (màu lá đậm, nhiều cánh hơn, cánh dày, mép cánh nhọn) và hồng bạch ho (màu lá nhạt, cánh mỏng hơn, mép cánh cụp cong tròn). Khi tiến hành thuốc, thường dùng hồng bạch ho.
Hoa hồng bạch (dân gian gọi là hồng bạch ho) là vị thuốc chuyên dùng cho trẻ nhỏ bởi tính dịu và vị ngọt nhẹ. Sau khi thu hái các cánh hoa hồng bạch, phơi trong chỗ râm mát, có gió lùa cho các cánh hoa khô tự nhiên. Theo y học cổ truyền, hoa hồng bạch có tính bình và có các tác dụng tiến hành se niêm mạc, sát khuẩn, giảm sút ho, long đờm, nhuận tràng, giúp cho an thần dễ ngủ.
Cách dùng: Để trị ho và viêm họng, ho có đờm, lấy 5 tới 10 g cánh hoa hồng bạch hãm lấy nước uống (nếu dùng tươi thì khoảng tầm 20 g), có thể hấp với đường phèn. Khi mắc phải mụn nhọt sưng tấy, nóng đỏ gây nên không dễ chịu, hái một ít cánh hoa hồng bạch Sau đó rửa nhẹ, vò nát và đắp lên da. Nếu miệng và lưỡi mắc phải lở loét, hái vài cánh hoa hồng bạch giã nhuyễn Sau đó trộn với một ít mật ong và thoa lên.
Xạ can
Xạ can (thường hay còn gọi là rẻ quạt) là loại cây thân thảo, sống dai, cho hoa đẹp, màu vàng cam. Tên khoa học là Belamcanda chinensis Lem, thuộc họ Lay Ơn (Iridaceae).
Thân rễ (thường gọi là củ) của cây thường dùng để tiến hành thuốc. Rễ cong, có đốt ngắn màu vàng nhạt hoặc vàng nâu, ruột màu trắng, có mùi thơm, cứng.
Xạ can vị đắng, tính lạnh, có công dụng chủ yếu là thanh nhiệt giải độc, tiêu viêm, tiêu đàm. Xạ can thường được dùng để điều trị viêm họng, ho có đờm, hen, khó khăn thở, viêm amidan. Ngoài ra, còn được dùng để điều trị sốt, đại tiểu tiện không thông lợi, viêm tuyến vú, tắc tia sữa, đau đớn bụng kinh, kinh nguyệt không đều, đau đớn dạ dày, các vết loét ngoài da…
Mỹ Ý