Thuốc mê là phát minh vĩ đại của y khoa thế giới, giúp cho người căn bệnh không đau đớn đớn khi mổ. Thế song vẫn có khoảng tầm 1 – 2 trường hợp trong số 1.000 người sẽ không đáp ứng tốt với loại thuốc gây nên mê. Cùng tìm hiểu các tác dụng phụ của thuốc gây nên mê cũng như các công nghệ hạn chế để hạn chế tình trạng nguy hiểm này xảy ra.
Thuốc mê là sao?
Thuốc mê là thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương có khôi phục khi người căn bệnh được sử dụng ở liều số lượng nhất định. Nhờ có thuốc mê, người căn bệnh sẽ mất ý thức tạm thời, mất cảm giác và phản xạ, không còn cảm giác đau đớn khi mổ. Tuy nhiên, cơ thể người căn bệnh vẫn được giữ các công dụng sống như hô hấp, tuần hoàn, chuyển hóa, tiết,…
Điều này cho phép các chuyên gia thực hiện ca mổ thuận lợi, an toàn hơn. Thuốc mê thường được sử dụng là sự phối hợp của một vài loại khí hít vào, trong số đó chủ yếu là khí cười (thường còn gọi là N2O) và một vài dẫn xuất của ete. (1)
Trong y học, thuốc mê thường được đưa vào cơ thể dưới 2 loại:
- Thuốc mê đường hô hấp: tồn tại ở loại thể khí hoặc lỏng song bốc hơi, do đó, người căn bệnh sẽ được hít hơi thuốc mê để thuốc đi qua phế nang vào máu. Các loại thuốc phổ quát mà bác sĩ thường sử dụng gồm ether, isoflurane, desflurane và sevoflurane.
- Thuốc mê đường tĩnh mạch: nhóm barbiturat, nhóm benzodiazepin, nhóm ức chế thần kinh (neuroleptic), nhóm gây nên ngủ (hypnotic). Các loại thuốc này được tiêm vào tĩnh mạch người căn bệnh. Ở nhóm này, bác sĩ thường dùng thuốc gây nên mê propofol.
Dù thuốc mê được đưa qua đường hô hấp thường tĩnh mạch thì mục tiêu cuối cùng vẫn phải tìm tới hệ thần kinh trung ương, giúp cho người căn bệnh rơi vào trạng thái mất ý thức, ức chế tạm thời thần kinh vận động.
Thuốc mê được sử dụng khi nào?
Thuốc mê được sử dụng cho các ca tiểu phẫu và được bác sĩ chỉ định loại thuốc phù hợp với loại tiểu phẫu, kỹ thuật mổ, phương thức gây nên mê… Ví dụ, thuốc mê toàn thân thường được sử dụng nhất cho các ca tiểu phẫu lớn, ví dụ như mổ lấy khối bướu ung thư, tái tạo vú, thế khớp gối, khớp háng, tiểu phẫu tim… (2)
Thuốc mê gồm những thành phần nào?
Thành phần của thuốc mê sẽ phụ thuộc vào phương pháp bác sĩ sử dụng là tiêm truyền tĩnh mạch thường thông qua đường hô hấp:
- Thuốc mê Sevoflurane: chứa nồng độ fluor cao, được sử dụng chủ yếu cho các ca tiểu phẫu nhỏ, không lâu ngày trong phòng mổ. Sau khi hít thuốc mê, người căn bệnh dần rơi vào hôn mê vì thuốc đi tới từng cơ quan không không khác nhau, sau đó lan toàn thân. Thêm nữa tác dụng của thuốc mê đường hô hấp thường phụ thuộc vào hàm số lượng thuốc, tức là liều số lượng thuốc dùng càng nhiều thì hôn mê càng sâu.
- Thuốc mê qua đường tĩnh mạch: thường không cố định mà phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tình trạng căn bệnh, trọng số lượng cơ thể, tính hoạt chất cuộc tiểu phẫu,… Sau khi vào cơ thể, thuốc sẽ tác động vỏ não, vùng dưới vỏ não, tủy sống…. vận động của thuốc gây nên mê kích thích các thụ thể GABA, mang lại tác dụng an thần cho người căn bệnh. Mặt không không khác, loại thuốc này còn có tác dụng suy nhược bớt dải gamma khiến cho người căn bệnh rơi vào trạng thái hôn mê.
Tác dụng phụ của thuốc gây nên mê
Thuốc mê có thể gây nên ra những tác dụng phụ không xin muốn cho người căn bệnh.
1. Tác dụng phụ thường gặp:
- Buồn nôn và ói mửa: tình trạng này rất phổ quát có thể xảy ra trong vài giờ hoặc vài ngày đầu sau tiểu phẫu và có thể gây nên ra bởi một vài yếu tố, ví dụ như thuốc, chuyển động của cơ thể và loại tiểu phẫu.
- đau đớn họng: ống nội khí quản được đặt trong họng giúp cho đường hô hấp vẫn vận động an toàn dù người căn bệnh bất tỉnh song có thể khiến cho đau đớn họng khi kết thúc ca mổ.
- Lú lẫn: xảy ra chủ yếu ở người lớn tuổi song có thể lâu ngày trong khoảng tầm một tuần. Người căn bệnh cảm xuất hiện mất phương hướng và gặp không dễ dàng khăn trong việc ghi nhớ hoặc tập trung.
- đau đớn tức cơ bắp: các loại thuốc dùng để thư giãn cơ bắp trước khi đặt ống thở có thể gây nên ra tình trạng cơ bắp đau đớn tức.
- ngứa ngáy ngáy: tác dụng phụ phổ quát của một loại thuốc suy nhược đau đớn có tính hoạt chất gây nên nghiện thỉnh thoảng được sử dụng cùng với thuốc mê.
- Ớn lạnh và rùng mình (hạ thân nhiệt): hiện tượng này xảy ra ở gần một nửa số người căn bệnh khi tỉnh lại sau tiểu phẫu và có thể sự liên quan tới thân nhiệt.
2. Tác dụng phụ ít gặp:
- Mê sảng sau tiểu phẫu (hoặc rối loạn công dụng nhận thức): tình trạng này có thể dẫn tới các vấn đề về trí nhớ và học tập dài hạn ở một vài người căn bệnh. Chúng phổ quát hơn ở người lớn tuổi vì bộ não lão hóa không dễ dàng phục hồi sau khi gây nên mê. Ngoài người già, những người mắc các căn bệnh như căn bệnh tim (đặc biệt suy tim sung huyết), căn bệnh Parkinson hoặc căn bệnh Alzheimer hoặc người từng mắc phải đột quỵ trước đó cũng có nhiều nguy cơ hơn. Vì vậy, nếu người căn bệnh từng hoặc đang mắc các căn bệnh này nên thảo luận với bác sĩ để suy nhược nguy cơ tác dụng phụ.
- Tăng thân nhiệt ác tính: đây là phản ứng nghiêm trọng, có nguy cơ gây nên tử vong. Chúng có thể xảy ra trong quá trình tiểu phẫu, thực hiện cho cơ thể người căn bệnh tăng nhiệt độ nhanh chóng và gây nên co cơ. nên thảo luận với bác sĩ nếu người căn bệnh từng say nắng hoặc tăng thân nhiệt ác tính trong một cuộc tiểu phẫu từ trước.
- Các vấn đề về hô hấp trong và sau tiểu phẫu: gây nên mê có thể nguy hiểm hơn với người căn bệnh mắc chứng ngưng thở khi ngủ (do tắc nghẽn). Ở những người căn bệnh mắc căn bệnh này, gây nên mê có thể khiến cho họng đóng lại trong khi tiểu phẫu và khiến cho việc lấy lại ý thức và hít thở trở nên không dễ dàng khăn hơn sau tiểu phẫu.
thực hiện thế nào để hạn chế tác dụng phụ của thuốc gây nên mê?
Việc lấy một vài công nghệ sẽ giúp cho hạn chế tác dụng phụ của thuốc mê, phòng tránh các tác hại hậu phẫu.
- suy nhược các yếu tố nguy cơ tác dụng phụ: Về cơ bản thì việc sử dụng thuốc gây nên mê tương đối an toàn. Tuy nhiên người già và người trải qua cuộc tiểu phẫu lớn trong thời gian dài có nguy cơ cao xuất hiện các tác dụng phụ của thuốc mê và gặp phải kết quả bất lợi. Do đó, trước khi có lịch hẹn ngày mổ, người căn bệnh hãy cho bác sĩ biết nếu có bất kỳ tình trạng nào sau đây, vì chúng có thể tác động nghiêm trọng tới quá trình tiểu phẫu và tốc độ khôi phục của người căn bệnh:
- Dị ứng thuốc.
- căn bệnh tiểu đường.
- Huyết áp cao.
- Co giật.
- Béo phì.
- căn bệnh phổi.
- căn bệnh thận.
- căn bệnh tim.
- Chứng ngưng thở lúc ngủ.
- Tiền sử phản ứng bất lợi với thuốc mê.
- Người căn bệnh hút thuốc, uống rượu hoặc sử dụng thuốc thực hiện loãng máu.
- Sử dụng thuốc suy nhược tác dụng phụ: thuốc tiền mê có tác dụng an thần cho người căn bệnh, tăng tốt nhất thuốc mê đồng thời phòng tránh các tác dụng phụ và tác hại của chúng. Ngoài ra, bác sĩ cũng có thể sử dụng thuốc gây nên mê địa điểm để giúp cho khởi mê nhanh, hỗ trợ tốt nhất trong quá trình tiểu phẫu cho người căn bệnh.
Lưu ý nên biết trước và sau khi gây nên mê
Dưới đây là các lưu ý mà người căn bệnh nên biết trước và sau khi gây nên mê:
1. Trước khi gây nên mê
Trước khi cuộc tiểu phẫu xảy ra, người căn bệnh nên gặp bác sĩ gây nên mê để bổ sung thông tin giúp cho xác định kế hoạch gây nên mê phù hợp. Hãy nói với bác sĩ về tiền sử căn bệnh, thói quen sức khỏe, lịch sử tiểu phẫu và gây nên mê một cách chi tiết:
- thói quen sống lành mạnh và các loại thuốc hiện đang sử dụng: Liệt kê đầy đủ danh sách tất cả các loại thuốc kê đơn và không kê đơn, thực phẩm bổ sung và vitamin người căn bệnh sử dụng, để bác sĩ có thể xem xét và yêu cầu người căn bệnh ngưng sử dụng một vài loại thuốc trong số đó. Ngoài ra, người căn bệnh chia sẻ với bác sĩ vấn đề tập luyện thể thao, vận động thể hoạt chất có sự liên quan tới tình trạng căn bệnh như hen suyễn, COPD, tiểu đường, dị ứng, căn bệnh tim hoặc bất kỳ tình trạng căn bệnh nào không không khác tác động tới việc tập thể thao. Ngay cả chứng ngáy ngủ hoặc gặp các vấn đề về giấc ngủ không không khác cũng nên thảo luận với bác sĩ, bởi đây có thể là các dấu hiệu của chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn, có thể thực hiện cho việc gây nên mê để tiểu phẫu trở nên nguy hiểm hơn.
- Sử dụng rượu hoặc thuốc giải trí: việc sử dụng các loại thuốc giải trí như rượu, nên sa, ma túy và hoạt chất kích thích có thể tác động tới cách cơ thể phản ứng với loại thuốc mê cũng như liều số lượng nên thiết cho cuộc tiểu phẫu.
- Tiền sử gây nên mê: nói với bác sĩ gây nên mê nếu người căn bệnh hoặc một thành viên trong gia đình có phản ứng bất lợi với thuốc gây nên mê hoặc thuốc suy nhược đau đớn và cho họ biết về bất kỳ tác dụng phụ gây nên mê nào mà người căn bệnh từng trải qua, ngay cả khi chúng từng xảy ra cách đây nhiều năm, cũng như nếu người căn bệnh từng từng đột quỵ hoặc say nắng.
- Nỗi sợ: sợ tiểu phẫu và gây nên mê là điều tự nhiên. Người căn bệnh nên thảo luận với bác sĩ gây nên mê nếu cảm xuất hiện sợ. Bác sĩ sẽ mang đến thông tin cho để xoa dịu và giúp cho người căn bệnh cảm xuất hiện yên tâm hơn.
- Những thắc mắc: người căn bệnh có thể viết ra những thắc mắc đặt ra cho bác sĩ cũng như ghi nhận các câu mà bác sĩ từng trả lời. Bạn bè hoặc thành viên gia đình đi cùng người căn bệnh có thể ghi chú và đặt thắc mắc cho bác sĩ.
- Quá trình phục hồi: bác sĩ gây nên mê là người tiếp tục chăm sóc hậu phẫu, vì vậy người căn bệnh nên hỏi bác sĩ về cách kiểm soát cơn đau đớn và bất kỳ mối lo ngại nào về việc khôi phục, khi về nhà và trở lại cuộc sống sinh hoạt thông thường.
2. Sau khi gây nên mê:
- Thực hiện đúng chế độ sinh hoạt: uống từng ngụm nhỏ nước lọc, tránh các thức ăn ngọt, cay hoặc không dễ dàng tiêu hóa. Nếu người căn bệnh cảm xuất hiện buồn nôn, hãy nghỉ ngơi trong 1 giờ, sau đó thử uống nước. Đồng thời, thực hiện tất cả chỉ định từ bác sĩ tiểu phẫu.
- vận động: giữ gìn rằng một người có nguy cơ ở cạnh chăm sóc người căn bệnh trong ít nhất một ngày sau khi tiểu phẫu. gây nên mê có thể tác động tới sự phối hợp phán đoán và thời gian phản ứng. Không lái xe, vận hành máy móc hạng nặng hoặc đưa ra bất kỳ quyết định quan trọng hoặc pháp lý nào trong vòng 12 – một ngày sau khi rời địa điểm y tế hoặc trong khi dùng thuốc suy nhược đau đớn có hoạt chất gây nên mê.
- Thuốc: uống thuốc đúng chỉ định của bác sĩ. Không uống rượu trong một ngày sau khi xuất viện hoặc trong khi đang dùng thuốc suy nhược đau đớn theo toa.
Những thắc mắc sự liên quan về tác hại của thuốc gây nên mê
1. Thuốc mê có tác dụng mấy tiếng?
Thuốc gây nên mê toàn thân có thể tác động tới trí nhớ, sự tập trung và phản xạ trong 1 – 2 ngày, vì vậy nếu trở về nhà người căn bệnh sẽ nên người chăm sóc ở cạnh trong ít nhất một ngày sau khi tiểu phẫu. Người căn bệnh cũng sẽ được lưu ý tránh lái xe, uống rượu và ký bất kỳ văn bản pháp lý nào trong 24 – hai ngày.
2. gây nên mê sau bao lâu thì tỉnh?
thời điểm gây nên mê tùy thuộc vào loại thuốc gây nên mê được sử dụng và tiền sử căn bệnh. tất cả các loại thuốc gây nên mê toàn thân sẽ lâu ngày từ 1-2 giờ. Tuy nhiên một vài loại gây nên mê sẽ có thời gian dài hơn. Ví dụ, các ca tiểu phẫu phức tạp như tiểu phẫu cột sống có thể nên 3-4 giờ gây nên mê.
Khoa gây nên mê hồi sức, BVĐK Hưng Thịnh quy tụ chuyên gia đầu ngành, bác sĩ giàu kinh nghiệm được đào tạo chuyên sâu và hệ thống máy móc được nhập khẩu từ Âu – Mỹ sẽ thực hiện quy trình gây nên mê theo đúng quy chuẩn quốc tế, giữ gìn an toàn cho người căn bệnh.
HỆ THỐNG địa điểm y tế ĐA KHOA Hưng Thịnh
Thông qua bài viết hy vọng độc giả từng trang mắc phải thêm những thông tin về tác dụng phụ của thuốc gây nên mê, cũng như các công nghệ hạn chế. Việc thảo luận với bác sĩ về tình trạng cũng như tiền sử căn bệnh trước khi gây nên mê là vô cùng quan trọng để bác sĩ có thể xác định đúng loại cũng như số lượng gây nên mê với từng trường hợp không không khác nhau