03/03/2023


Co giật là một dấu hiệu vận động phóng điện của nhiều tế bào thần kinh ở vỏ não xảy ra một cách đồng thời, thoáng qua và không kiểm soát được. Bài viết dưới đây chia sẻ cách sơ cứu người mắc phải co giật an toàn, đúng trình tự từng bước.
Một tỷ lệ co giật chỉ là triệu chứng xảy ra trong quá trình chứng bệnh của một chứng bệnh thần kinh hoặc một chứng bệnh nội khoa nào đó và không tái lại một khi những chứng bệnh lý này được khắc phục. Động kinh là một rối loạn mạn tính, dấu hiệu điển hình bởi những cơn co giật lặp đi lặp lại mà điển hình là không dự đoán được, không cần thiết phải yếu tố thúc đẩy. tất cả động kinh là vô căn. Những nguyên nhân không không khác của động kinh: chấn thương, u não, chứng bệnh não chu sinh, dị kiểu não bẩm sinh, các nhiễm trùng thần kinh, đột quỵ, các rối loạn thoái hóa thần kinh. Tuổi khởi phát động kinh có thể phản ánh nguyên nhân: động kinh ở trẻ nhỏ thường là vô căn, dị kiểu bẩm sinh hoặc do các rối loạn tiến triển hệ thần kinh; ở người lớn tuổi thường do đột quỵ, thoái hóa não hoặc do u não.
Các rối loạn nội khoa phổ quát gây ra co giật (không phải động kinh): hạ canxi máu, hạ natri máu, các rối loạn chuyển hóa porphyrin, thiếu oxy não, tăng đường huyết, hạ đường huyết, yếu thận thời kỳ nặng, sốt cao, phản ứng thuốc, các tình trạng ngừng sử dụng rượu, thuốc cũng có thể gây ra co giật.
Dấu hiệu người mắc phải co giật cần thiết phải sơ cứu ngay
Co giật thường có các triệu chứng không không khác nhau, dưới đây là các dấu hiệu người mắc phải co giật cần thiết phải sơ cứu ngay. (1)
Động kinh cục bộ
Còn gọi là co giật một phần và co giật cục bộ, là cơn động kinh chỉ tác động tới một phần trong não có vận động thất thường như cánh tay bắt đầu cử động hoặc mặt bắt đầu co giật. Các cơn co giật xuất hiện ở 1 phần mặt hoặc tứ chi. Người chứng bệnh có thể tỉnh táo, nhận thức được tuy nhiên không thể kiểm soát, nhìn khoanh vùng hoặc nhìn chằm chằm khi cơn động kinh trở nên phức tạp. Khi hết cơn co giật, người chứng bệnh không nhớ những điều từng xảy ra.
Động kinh toàn thể
Đa số cơn động kinh này xuất hiện đột ngột, người chứng bệnh mất ý thức hoàn toàn, trải qua 3 thời kỳ:
- thời kỳ co cứng (khoảng tầm 1 phút): 2 tay co, 2 chân duỗi ra, co cứng cơ tứ chi, cơ ở thân và ngực…
- thời kỳ co giật cơ (lâu ngày khoảng tầm vài phút): mắt trợn trắng, giật cơ liên tục, sùi bọt mép lẫn máu.
- thời kỳ hôn mê, lú lẫn: sau cơn co giật, người chứng bệnh có thể hôn mê, thở dốc hoặc đái dầm.
Động kinh toàn thể rất nguy hiểm vì người chứng bệnh không nhận thức được môi trường xung quanh, không thể tự giữ an toàn mình. Các cử động đập mạnh không kiểm soát được trong cơn co giật có thể dẫn tới chấn thương.
Các cơn co giật nhẹ hơn như: nhìn chằm chằm, run tay hoặc chân trong thời gian ngắn, người chứng bệnh đang ở trong trạng thái như mộng du nên cần thiết phải được hướng dẫn tránh xa cầu thang, cạnh bàn… gây ra nguy hiểm.
một vài người trước khi phát chứng bệnh thường có các dấu hiệu như: ảo giác, chóng mặt, thay thế đổi thị giác, vị giác, khứu giác.
Khi cơ bắp co thắt dữ dội, người chứng bệnh có thể cắn lưỡi, nghiến răng, không kiểm soát được tiểu tiện, không dễ thở hoặc ngừng thở, da xanh, mặt tím tái.
một vài trẻ xuất hiện cơn co giật do sốt cao thường thèm theo sốt cao tại thời điểm giật.
Sau cơn co giật, người chứng bệnh sẽ dấu hiệu đáp ứng muộn, lú lẫn hoặc rơi vào trạng thái ngủ.

Cách sơ cứu người mắc phải co giật
- Khi phát hiện có người mắc phải co giật, trước hết giữ bình tĩnh để giúp cho đỡ người gặp nạn.
- Yêu cầu tất cả người xung quanh không tập trung đông để thông thoáng không khí cho người chứng bệnh.
- Loại bỏ các vật sắc, nhọn ra xa người đang co giật vì khi mất ý thức, người chứng bệnh có thể gây ra tổn thương cho mình hoặc người xung quanh.
- Đặt nạn nhân nằm nghiêng sang bên trái để tránh nước bọt hoặc dịch nôn gây ra tắc nghẽn đường thở, đặt chân phải cao lên – tạo thành góc vuông ở đầu gối. (2)
- Đặt gối, khăn, áo (vật mềm)… kê dưới đầu người chứng bệnh để giữ an toàn đầu, tránh gây ra chấn thương.
- Nới lỏng quần áo, thắt vùng thắt lưng, khăn quàng cổ, cà vạt… để không gây ra nghẹt thở.
- Với trẻ nhỏ, nếu trẻ sốt cao co giật có thể cởi bớt quần áo, cho trẻ nằm trong môi trường thoáng mát để thân nhiệt hạ xuống, sử dụng thuốc hạ sốt theo toa dược nếu có thể.
- Theo dõi, phản hồi tình hình của người mắc phải co giật. Thông thường cơn co giật sẽ hết sau 2 – 4 phút. Sau 5 phút, nếu người chứng bệnh hết co giật tuy nhiên vẫn chưa tỉnh táo, có dấu hiệu không dễ thở, ngạt thở, da xanh hoặc lên cơn động kinh không không khác. Không để người mắc phải co giật ở một mình, cần thiết phải nhanh chóng gọi cấp cứu đưa nạn nhân tới khu vực y tế gần nhất.
Sau cơn co giật nên kiểm tra nạn nhân còn thở, còn đáp ứng không. Nếu nạn nhân không đáp ứng khi lay gọi (không có bất kỳ cử động hoặc âm thanh nào đáp ứng lại), không thở hoặc thở ngáp, cần thiết phải thực hiện hô hấp nhân tạo. Hãy ở lại với người chứng bệnh khi đội cấp cứu tới đưa nạn nhân đi.
Nếu người chứng bệnh tự cắn lưỡi hoặc môi ra máu, dùng gạc/khăn sạch ép vào vết thương hoặc ép vào vết thương (nếu vết thương ở bên trong miệng) cho tới khi vết thương ngưng ra máu.
Sau cơn co giật, người nhà luôn đi kèm người chứng bệnh cho tới khi trở về cuộc sống thường thì.
Nếu người chứng bệnh lên cơn khi vẫn đang dùng thuốc chống co giật nên gọi cho bác sĩ để điều chỉnh liều thuốc.

Những việc không nên tiến hành khi sơ cứu co giật
Khi người chứng bệnh mắc phải co giật, cần thiết phải lưu ý những việc không nên tiến hành sau đây trong quá trình sơ cứu nạn nhân co giật để tránh nguy hiểm tới tính mạng:
- Không di chuyển người đang co giật.
- Không đè lên người đang co giật (không giữ chân tay để ngăn cơn co giật) vì sẽ gây ra chấn thương cơ hoặc khung xương của người chứng bệnh.
- Không dùng tay, vật cứng thường bất kỳ đồ vật nào vào miệng người chứng bệnh để ngăn cắn lưỡi như: muỗng, đũa… gây ra gãy răng, tổn thương niêm mạc miệng, dễ ngạt, dị vật đường thở. Nếu người chứng bệnh cắn lưỡi trong cơn co giật, sau khi hết co giật cần thiết phải đưa người chứng bệnh vào khu vực y tế để may lại vết rách.
- Không nặn quả chanh vào miệng người đang co giật, không ép người chứng bệnh uống thuốc hoặc uống nước, uống sữa… vì có thể gây ra sặc, nguy hiểm tới tính mạng.
Phòng ngừa co giật tái phát
Người chứng bệnh nên lưu ý một vài điều sau đây để chăm sóc mình, phòng ngừa co giật tái phát như:
- Nếu người chứng bệnh có tiền sử chứng bệnh co giật cần thiết phải tuân thủ uống thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ, không tự ý bỏ liều hoặc ngừng thuốc.
- Ăn nhiều rau xanh, trái cây tươi trong các bữa ăn hàng ngày.
- Bổ sung các loại thực phẩm giàu protein, canxi như: thịt nạc, tôm, cua, cá, trứng…
- Hạn chế uống rượu bia, thuốc lá và các dinh dưỡng kích thích không không khác.
- Ngủ đúng giờ, đủ giấc, tránh lo sợ mệt mỏi.
- Tập thể thao thể thao thường xuyên phù hợp với tình trạng sức khỏe giúp cho tăng cường sức đề kháng, thư giãn tinh thần.
- Với trẻ nhỏ có tiền sử co giật do sốt cao, cần thiết phải hạ nhiệt độ cho trẻ khi sốt.
Khoa Cấp cứu, khu vực y tế Đa khoa Hưng Thịnh được đầu tư trang thiết mắc phải tiên tiến cùng hệ thống nhân viên y tế, bác sĩ giàu kinh nghiệm chuyên môn giúp cho người chứng bệnh được cấp cứu nhanh chóng, chuẩn xác. các chuyên gia khoa Cấp cứu tại Hưng Thịnh luôn túc trực 24/7 để sớm cấp cứu người chứng bệnh trong trường hợp khẩn cấp.
HỆ THỐNG khu vực y tế ĐA KHOA Hưng Thịnh
Khi phát hiện người mắc phải co giật, cần thiết phải bình tĩnh để uống đúng cách sơ cứu người mắc phải co giật để không gây ra nguy hiểm, tác động tới sức khỏe và tính mạng của người chứng bệnh và gọi ngay bác sĩ cấp cứu.