Nhiều người thắc mắc hai loại ung thư phổi không tế bào nhỏ và ung thư phổi tế bào nhỏ có những tính gì không tương tự nhau? Thực tế đây là 2 loại ung thư phổi thường gặp nhất, chiếm tỷ lệ hơn 90% trường hợp chẩn đoán mới. Việc tìm hiểu thông tin các loại ung thư phổi thường gặp hiện nay là cách giúp cho nâng cao ý thức dự phòng chứng bệnh tật ở mỗi người.
Bạn có biết Ung thư phổi là sao không?
Ung thư phổi (Lung Cancer) là một chứng bệnh lý ác tính do sự phân chia mất kiểm soát của các tế bào thất thường trong phổi. Các tế bào ác tính không ngừng phân chia tạo thành các nốt, u bướu khiến cho phổi không thể vận động thông thường. (1)
Có hai loại ung thư phổi chủ yếu gồm: Ung thư phổi không tế bào nhỏ (Non small cell lung cancer – NSCLC) và Ung thư phổi tế bào nhỏ (Small cell lung cancer – SCLC).

Theo số liệu từ Tổ chức Ung thư Toàn cầu (GLOBOCAN) năm 2020, ung thư phổi đứng thứ 2 tại Việt Nam cả về số số lượng ca mắc mới (26.262) và trường hợp tử vong (23.797). tất cả các trường hợp chẩn đoán ung thư phổi đều ở thời kỳ tiến xa, dẫn tới tốt nhất điều trị thấp và nguy cơ phục hồi kém.
Các loại ung thư phổi thường gặp
1. Ung thư phổi tế bào nhỏ
Ung thư phổi tế bào nhỏ chiếm tầm 10-15% người mắc chứng bệnh ung thư phổi. Đây là loại ung thư phổi nguy hiểm nhất và tiến triển nhanh nhất. Ung thư phổi tế bào nhỏ sự liên quan mật thiết với thói quen hút thuốc lá. chứng bệnh có thể di căn nhanh tới nhiều vị trí trong cơ thể và thường được phát hiện trễ, khi tế bào ung thư đã từng xâm lấn và di căn cơ quan không tương tự. (2)
2. Ung thư phổi không tế bào nhỏ
Ung thư phổi không tế bào nhỏ là loại ung thư phổi thường gặp nhất, chiếm tầm 85% tổng tỷ lệ chẩn đoán mới. Ung thư phổi không tế bào nhỏ có hai phân nhóm chủ yếu được chia theo loại tế bào tìm xuất hiện trong u bướu. gồm: (3)
- Ung thư biểu mô tuyến là loại ung thư phổi không tế bào nhỏ thường gặp nhất, chiếm tới 40% trường hợp ung thư phổi không tế bào nhỏ. chứng bệnh có sự liên quan trực tiếp tới thói quen hút thuốc lá. Đáng lưu ý, chứng bệnh cũng có thể xuất hiện ở những người không hút thuốc lá, nhất là phụ nữ. tất cả các ung thư biểu mô tuyến thường có u bướu ở vị trí ngoại vi của phổi. (4)
- Ung thư biểu mô tế bào vảy chiếm tầm 25-30% tổng tỷ lệ ung thư phổi không tế bào nhỏ. Ung thư tế bào vảy thường có u bướu xuất hiện ở trung tâm phổi.
- Ung thư biểu mô tế bào lớn là loại ung thư phổi không tế bào nhỏ ít gặp, chiếm 10-15% trong tất cả các trường hợp ung thư phổi không tế bào nhỏ.
Các loại ung thư phổi có mấy thời kỳ?
Ung thư thường được phân loại dựa trên kích thước của u bướu trước hết và tình trạng xâm lấn các mô xung quanh (T = Tumor); tình trạng di căn tới các hạch bạch huyết (N = Node); và có di căn các cơ quan không tương tự thường không (M = Metastasis). Mỗi loại ung thư đều có những tiêu chí riêng để phân thời kỳ.
1. thời kỳ chứng bệnh ung thư phổi tế bào nhỏ
Trong thực hành lâm sàng, ung thư phổi tế bào nhỏ được chia thành 2 thời kỳ chủ yếu:
- thời kỳ khu trú: Tế bào ung thư xuất hiện ở một bên phổi và các hạch bạch huyết (gồm hạch trung thất, hạch trên đòn) cùng bên với phổi có u.
- thời kỳ lan tràn: Tế bào ung thư lan rộng, tới phổi và các hạch bạch huyết đối bên phổi có u, lan rộng ra ngoài phổi, di căn tới các cơ quan không tương tự (não, gan, xương, thượng thận…).

2. thời kỳ chứng bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ
Ung thư phổi không tế bào nhỏ gồm 4 thời kỳ, tương ứng với tình trạng lây truyền lan của tế bào ung thư. Việc xác định ung thư thuộc thời kỳ nào giúp cho bác sĩ đưa ra kế hoạch điều trị phù hợp cũng như có thể nhận xét được tiên số lượng và dự hậu của chứng bệnh. thời kỳ ung thư phổi không tế bào nhỏ gồm:
- thời kỳ 0 (tại chỗ): Ung thư nằm ở lớp lót trong cùng của phổi hoặc phế quản, ung thư chưa lan sang các phần không tương tự của phổi hoặc ra ngoài phổi.
- thời kỳ I: Ung thư khu trú tại một bên phổi, chưa lan ra ngoài phổi nên có thể tiến hành tiểu phẫu loại bỏ. thời kỳ này được chia thành 2 thời kỳ gồm thời kỳ IA (u <3cm) và thời kỳ IB (u > 3cm tuy vậy < 4cm).
- thời kỳ II: Tế bào ung thư đã từng lan tới các hạch bạch huyết cùng bên phổi có u hoặc có nhiều u bướu trong cùng một thùy của phổi, chưa ghi nhận di căn cơ quan xa. thời kỳ II chia thành IIA và IIB.
- thời kỳ III: Tế bào ung thư đã từng lan tới các hạch hoặc cấu trúc lân cận, hoặc có nhiều u bướu ở một thùy không tương tự của cùng một phổi. thời kỳ III được phân chia thành các thời kỳ: IIIA, IIIB và IIIC, tương ứng với kích thước u bướu lớn và xâm lấn các hạch bạch huyết xung quanh, chưa di căn cơ quan xa.
- thời kỳ IV: Ung thư đã từng lan sang phổi còn lại, tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng tim, hoặc di căn các cơ quan ở xa.
Tiên số lượng sống với các loại ung thư phổi có không tương tự nhau không?
Tiên số lượng sống sau 5 năm ở người mắc chứng bệnh ung thư có thể được hiểu là tỷ lệ phần trăm người mắc chứng bệnh được kỳ vọng sẽ còn sống trong vòng 5 năm sau khi mắc chứng bệnh ung thư. Các số liệu này thường mang ý nghĩa dự đoán, không tương tự nhau ở tất cả tất cả người, do có những yếu tố tuổi tác, chứng bệnh nền, loại ung thư, thời điểm phát hiện chứng bệnh, nguy cơ đáp ứng điều trị của mỗi cá thể…
Có sự không tương tự biệt giữa tỷ lệ sống sau 5 năm của ung thư phổi tế bào nhỏ và ung thư phổi không tế bào nhỏ.
Theo thống kê, tỷ lệ sống sau 5 năm của người mắc chứng bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ từ lúc chẩn đoán là tầm 22,9%. Ung thư phổi được phát hiện càng sớm, điều kiện sống sau 5 năm từ lúc chẩn đoán càng cao. Tuy nhiên, chỉ tầm 20,7% người mắc chứng bệnh được chẩn đoán ở thời kỳ ung thư khu trú ở phổi và tỷ lệ sống sau 5 năm với thời kỳ này là 62,8%.
Trong khi đó, tiên số lượng sống sau 5 năm với chứng bệnh ung thư phổi tế bào nhỏ ở Hoa Kỳ là 8% với phụ nữ và 6% với nam giới. Nếu tế bào ung thư khu trú tại phổi, tiên số lượng sống sau 5 năm là 30%. Nếu chứng bệnh ở thời kỳ tiến xa, tiên số lượng sống sau 5 năm là 18% và suy nhược xuống chỉ còn 3% nếu tế bào ung thư đã từng di căn cơ quan xa. Thực tế có tới 94% người mắc ung thư phổi tế bào nhỏ được chẩn đoán chứng bệnh khi tế bào ung thư đã từng lây truyền lan sang các khu vực – cơ quan lân cận.
Cách chẩn đoán phân biệt các loại ung thư phổi
Các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh giúp cho xác định người mắc chứng bệnh mắc ung thư phổi tế bào nhỏ thường ung thư phổi không phải tế bào nhỏ gồm:
- Sinh thiết: Để sinh thiết bướu phổi nguyên phát có thể dùng các phương pháp sau:
- Nội soi phế quản sinh thiết nếu bướu ở trung tâm (1).
- Sinh thiết bướu phổi bằng kim xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của CT hoặc siêu âm, nếu bướu ở gần thành ngực (2).
- tiểu phẫu nội soi nếu (1) và (2) thất bại hoặc không thực hiện được.
Mẫu sinh thiết này sẽ được nhận xét dưới kính hiển vi nhằm xác định loại tế bào ung thư phổi, tình trạng tế bào xâm lấn. Đây là căn cứ để chẩn đoán xác định mắc chứng bệnh ung thư phổi.
thỉnh thoảng việc sinh thiết bằng các phương pháp nói trên không thực hiện được thì có thể dùng các phương pháp sau:
-
- Sinh thiết bằng kim nhỏ dưới sự hướng dẫn của siêu âm.
- Chọc dò màng phổi, tiến hành cell block để tìm tế bào ác tính.
- Chụp X-quang phổi: Đây là phương pháp đơn giản nhất, thỉnh thoảng có thể được thực hiện để nhận xét các nốt – khối thất thường trong phổi.
- Chụp cắt lớp vi tính CT-scan: Kỹ thuật này nhằm nhận xét kích thước, vị trí của u bướu trong phổi, tình trạng xâm lấn các cơ quan lân cận, cũng như để phát hiện sự lan rộng của chứng bệnh tới các hạch bạch huyết và các cơ quan không tương tự.

- Chụp PET-CT: Kỹ thuật này được uống để nhận xét vận động của các tế bào ung thư trong cơ thể bằng cách sử dụng một dinh dưỡng phóng xạ. Các tế bào ung thư sẽ hấp thu nhiều dinh dưỡng phóng xạ hơn các tế bào thông thường và sáng hơn trên hình ảnh PET-CT.
Phương pháp điều trị ung thư phổi
Ung thư phổi được điều trị theo nhiều cách, tùy thuộc vào các yếu tố sau: loại ung thư phổi, thời kỳ chứng bệnh, loại đột biến gen ghi nhận được, thể trạng của người mắc chứng bệnh cũng như các chứng bệnh nền đi kèm. (4)
Các phương pháp điều trị ung thư phổi: có thể gồm một trong những phương pháp sau:
- tiểu phẫu: Có 3 loại chủ yếu:
- Cắt hình chêm: với u < 3cm với chẩn đoán xác định là tế bào ung thư biểu mô tại chỗ.
- loại bỏ thùy: Cắt trọn thùy phổi mang u bướu, được chỉ định với trường hợp u bướu chỉ ở một phần của thùy phổi.
- Cắt phổi: Kỹ thuật này thường ít được uống hơn 2 phương pháp tiểu phẫu trên, toàn bộ phổi một bên có thể mắc phải loại bỏ nếu vị trí u bướu nằm giữa phổi hoặc đã từng lan rộng khắp phổi. Trường hợp này ngày càng ít được chỉ định, nhờ vào sự tiến bộ của các phương pháp điều trị không tương tự (hóa trị, xạ trị, liệu pháp nhắm trúng đích, liệu pháp miễn dịch…).
- Xạ trị: Đây là phương pháp sử dụng tia X (tia xạ) để điều trị ung thư. Tia xạ tiến hành tổn thương tế bào ung thư, khiến cho chúng ngừng sinh sản và chết đi. Xạ trị có thể được sử dụng theo nhiều cách khau: có thể xạ trị triệt để cho u bướu tại phổi và hạch vùng xung quanh u bướu; hoặc xạ trị suy nhược nhẹ triệu chứng trong trường hợp u di căn tới các cơ quan không tương tự (não, xương, tủy sống…). Ngoài ra, xạ trị có thể được chỉ định nhằm kiểm soát các triệu chứng như đau đớn, ho ra máu.
- Hóa trị: Sử dụng thuốc hóa dinh dưỡng để tiêu diệt các tế bào ung thư. Phương pháp này được thực hiện theo chu kỳ và có một tầm nghỉ. Số chu kỳ hóa trị phụ thuộc vào loại ung thư phổi và thời kỳ chứng bệnh. Hóa trị có thể phối hợp với tiểu phẫu, xạ trị hoặc liệu pháp miễn dịch.
- Liệu pháp nhắm trúng đích (còn được gọi là liệu pháp sinh học): Đây là liệu pháp sử dụng các loại thuốc chuyên biệt nhận diện được các thất thường của tế bào ung thư và chỉ tiêu diệt các tế bào ung thư, hạn chế tiến hành tổn thương các tế bào lành tính. Phương pháp điều trị này chỉ phù hợp với u bướu phổi có mang các đặc tính tương ứng riêng biệt với các loại thuốc. Điều này đồng nghĩa với việc không phải bất kỳ người mắc chứng bệnh ung thư phổi nào cũng có thể được điều trị với tất cả các loại thuốc điều trị trúng đích.
- Liệu pháp miễn dịch: Phương pháp này sử dụng nhóm thuốc có tác dụng kích thích hệ thống miễn dịch của cơ thể, giúp cho chúng nhận diện và xâm nhập tiêu diệt các tế bào ung thư. Liệu pháp miễn dịch trong điều trị ung thư có thể được chỉ định đơn trị hoặc phối hợp với hóa trị và/hoặc liệu pháp nhắm trúng đích nhằm đạt tốt nhất cao nhất.

Có thể phòng ngừa các loại ung thư phổi không?
Mặc dù không có kỹ thuật giúp cho mỗi người phòng ngừa hoàn toàn ung thư phổi, tuy nhiên những lưu ý giúp cho suy nhược nguy cơ mắc chứng bệnh ung thư phổi như sau:
- Không hút thuốc lá: Các nghiên cứu cho xuất hiện hút thuốc lá có sự liên quan tới 80-90% trường hợp tử vong do ung thư phổi. Thuốc lá có hơn 7.000 hợp dinh dưỡng gây ra hại tới sức khỏe, trong số đó tầm 70 hợp dinh dưỡng là tác nhân gây ra ung thư. Không hút thuốc lá là kỹ thuật hữu hiệu giúp cho suy nhược nguy cơ mắc ung thư phổi.
- Tránh hút thuốc lá thụ động: Hít phải khói thuốc lá điếu đầu lọc, thuốc lá điện tử, xì gà hoặc ống tẩu của người không tương tự hút đều được xem là hút thuốc lá thụ động. Bạn nên chủ động tránh hít khói thuốc để suy nhược nguy cơ mắc ung thư phổi và các chứng bệnh lý nguy hiểm không tương tự.
- Kiểm tra chỉ số Radon trong nhà: Radon là một hợp dinh dưỡng sản sinh từ sự phân rã Uranium trong đất, có nguy cơ tiến hành tăng nguy cơ gây ra ung thư phổi. Cơ quan giữ an toàn Môi trường Hoa Kỳ khuyến nghị nên kiểm tra nồng độ Radon trong nhà để có hướng xử lý phù hợp. những cách giúp cho tiến hành suy nhược nồng độ Radon trong nhà như: tăng cường thông gió, sử dụng hệ thống lọc không khí, dự trữ nguồn nước trong bể trước khi sử dụng, bịt kín các khe nứt trên nền nhà- tường nhà, hạn chế tiếp xúc trực tiếp với sàn nhà – hầm nhà.
- Hạn chế tiếp xúc khói bụi công nghiệp: Nhân viên lao động trong môi trường thiếu an toàn, chứa nhiều khói bụi công nghiệp cần thiết phải trang mắc phải các thiết mắc phải giữ an toàn khoa học. Hạn chế tiếp xúc với Amiante (Abestos), Asen, Niken, Crom, Cadmium, Bồ hóng…
- Tránh phơi nhiễm phóng xạ/bức xạ: Tiếp xúc với phóng xạ bức xạ có thể là yếu tố gây ra ung thư phổi.
- Cẩn thận với ô nhiễm không khí: Những người sống trong môi trường có tình trạng ô nhiễm không khí cao sẽ tăng nguy cơ mắc ung thư phổi.
- giữ thói quen sinh hoạt lành mạnh: Chế độ ăn nhiều rau xanh, trái cây tươi giúp cho tiến hành suy nhược nguy cơ mắc ung thư. Những người có chế độ ăn nhiều dầu mỡ, ăn quá nhiều thịt đỏ, thường xuyên nấu thức ăn bằng cách chiên rán nướng có nguy cơ mắc ung thư cao hơn. Do đó, tuân thủ chế độ sinh hoạt lành mạnh phối hợp tập thể thao thường xuyên mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe.
- Tập thể thao nhiều hơn: Mỗi người nên giữ chế độ tập thể thao, thể thao ít nhất 30 phút mỗi ngày để tăng cường sức khỏe và giúp cho nâng cao vận động của hệ miễn dịch.
tất cả những người mắc chứng bệnh ung thư phổi thời kỳ sớm đều không có dấu hiệu rõ ràng, vì vậy dẫn tới việc chứng bệnh chỉ được phát hiện ở thời kỳ muộn, khiến cho đạt kết quả điều trị thấp, tiên số lượng chứng bệnh xấu và thời gian sống ngắn. BS.CKII Nguyễn Trần Anh Thư khuyến nghị, mỗi người nên chủ động thăm kiểm tra kiểm tra sức khỏe ít nhất 1-2 lần/năm nhằm sớm phát hiện các dấu hiệu thất thường. Điều chỉnh thói quen sinh hoạt lành mạnh, giữ tập luyện thể thao giúp cho suy nhược nguy cơ mắc chứng bệnh ung thư phổi. kiểm tra sức khỏe định kỳ cũng như chủ động tầm soát ung thư phổi đóng góp vai trò rất tích cực trong việc phát hiện chứng bệnh ung thư phổi ở thời kỳ sớm, giúp cho điều trị đạt tốt nhất tốt nhất, tăng thời gian sống cho người mắc chứng bệnh.
Để đặt lịch kiểm tra, tầm soát ung thư phổi tại địa điểm y tế Đa khoa Hưng Thịnh, Quý khách hàng có thể liên hệ qua thông tin sau:
HỆ THỐNG địa điểm y tế ĐA KHOA Hưng Thịnh
Phân loại ung thư phổi và nhận xét thời kỳ giúp cho nhận xét tổng quát; từ đó thiết lập kế hoạch điều trị phù hợp cho từng loại ung thư trên từng người mắc chứng bệnh cụ thể. Các yếu tố không tương tự của người mắc chứng bệnh (chứng bệnh nền đi kèm, tinh thần, tâm lý…) đều tác động tới kế hoạch điều trị cũng như tình trạng đáp ứng của chứng bệnh với các phương pháp điều trị. Do đó, trị trị ung thư nói chung và trị ung thư phổi nói riêng mang tính cá thể hóa và đa mô thức. người mắc chứng bệnh và thân nhân nên chủ động trao đổi với bác sĩ điều trị để được giải đáp kỹ tình trạng chứng bệnh của mình, hướng dẫn những việc cần thiết phải thiết cho chứng bệnh/cho quá trình điều trị; tuyệt đối không nên tự ý điều trị.