Cách phản hồi và chẩn đoán chi tiết

thời kỳ ung thư quyết định chiến lược điều trị cho người chứng bệnh. Các thời kỳ ung thư dạ dày cho thấy tình trạng chứng bệnh và tiên số lượng sống còn của người chứng bệnh. thời kỳ càng sớm, điều trị càng tốt nhất, tiên số lượng càng tốt và ngược lại.

giai đoạn ung thư dạ dày

thời kỳ ung thư dạ dày là như nào?

thời kỳ ung thư dạ dày là cách thức mô tả tình trạng lan rộng của tế bào ác tính trong cơ thể. Khi đã từng có chẩn đoán mô chứng bệnh học, việc phản hồi thời kỳ xác định tình trạng xâm lấn, di căn của chứng bệnh giúp cho bác sĩ lựa chọn lựa quy trình điều trị và tiên số lượng sống cho người chứng bệnh. (1)

Sau khi được chẩn đoán ung thư dạ dày, người chứng bệnh sẽ được thực hiện nhiều xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh để xác định thời kỳ ung thư. Mục đích của việc phản hồi thời kỳ ung thư nhằm:

  • Lập kế hoạch điều trị
  • Tiên số lượng sống còn và dự đoán nguy cơ khôi phục
  • Tìm kiếm các điều kiện điều trị mới, tham gia thử nghiệm mới

Giải mã phân loại TNM trong chẩn đoán thời kỳ ung thư dạ dày

Ủy ban Hỗn hợp về Ung thư Hoa Kỳ (AJCC) thiết lập hệ thống TNM để phân thời kỳ của các loại ung thư. các chuyên gia cũng dựa vào hệ thống TNM này phân thời kỳ ung thư dạ dày.

Hệ thống này được sử dụng để phân loại tất cả các chứng bệnh ung thư dạ dày (ung thư biểu mô) ngoại trừ những ung thư bắt đầu từ ngã ba dạ dày thực quản (nơi dạ dày và thực quản gặp nhau) hoặc những ung thư bắt đầu ở trung tâm (phần đầu tiên của dạ dày) và đang tiến triển vào ngã ba dạ dày thực quản. Những chứng bệnh ung thư này được điều trị theo thời kỳ và thường được điều trị tương tự như ung thư thực quản. Các loại ung thư không tương tự có thể bắt đầu trong dạ dày, ví dụ như u bướu mô đệm đường tiêu hóa (GIST) và u lympho, cũng có thời kỳ không tương tự nhau.

Hệ thống TNM cho chứng bệnh ung thư dạ dày dựa trên 3 thông tin hàng đầu: (2)

Loại T 

Mô tả phạm vi của u bướu hàng đầu (nguyên phát), gồm tình trạng nó đã từng tiến triển vào các lớp của thành dạ dày và nếu nó đã từng tới các cấu trúc hoặc cơ quan lân cận.

5 lớp của thành dạ dày gồm:

  • Niêm mạc: Là lớp trong cùng của dạ dày gồm 3 phần tế bào biểu mô, một lớp mô liên kết (lớp đệm) và một lớp cơ mỏng (niêm mạc cơ). Gần như tất cả các chứng bệnh ung thư dạ dày đều bắt đầu từ lớp niêm mạc.
  • Lớp dưới niêm mạc: Một lớp nâng đỡ dưới niêm mạc.
  • Muscularis propria: Một lớp cơ dày di chuyển và trộn các hoạt chất trong dạ dày
  • Subserosa: Lớp dưới thanh mạc.
  • Serosa: Lớp ôm trọn bên ngoài của dạ dày.

Loại N

Mô tả bất kỳ chứng bệnh ung thư nào lây lan lan tới các hạch bạch huyết gần đó.

Loại M 

Mô tả bất kỳ sự lây lan lan (di căn) nào tới các cơ quan xa của cơ thể, ví dụ như gan hoặc phổi.

Các số hoặc chữ cái sau T, N và M mang lại thêm thông tin chi tiết về từng yếu tố này. Con số cao hơn nghĩa là chứng bệnh ung thư tiến triển hơn.

Các thời kỳ ung thư dạ dày

Khi danh mục T, N và M của một người đã từng được xác định, thông tin này được phối hợp trong một quy trình được gọi là nhóm thời kỳ để chỉ định một thời kỳ tổng thể. Ung thư dạ dày thời kỳ sớm nhất được gọi là thời kỳ 0 (ung thư biểu mô tại chỗ), sau đó trải dài từ thời kỳ I (1) – IV (4). Theo đó, thời kỳ có con số càng thấp, ung thư càng ít di căn. 

các giai đoạn ung thư dạ dày

Ung thư dạ dày có 5 thời kỳ, thời kỳ càng cao thì tiên số lượng càng kém.

Dưới đây là mô tả chi tiết hơn phân nhóm thời kỳ TNM dựa trên thời kỳ chứng bệnh lý của ung thư. (3)

Ung thư dạ dày thời kỳ 0 (Tis, N0, M0) 

thời kỳ này còn được gọi là ung thư biểu mô tại chỗ.

  • Có loạn sản cấp độ cao (các tế bào trông rất không thông thường) trong niêm mạc dạ dày, hoặc có các tế bào ung thư chỉ ở lớp tế bào trên cùng của niêm mạc (lớp trong cùng của dạ dày) mà không tiến triển thành các lớp mô sâu hơn như lớp đệm (Tis).
  • Ung thư chưa lan tới các hạch bạch huyết lân cận (N0) hoặc các cơ quan xa của cơ thể (M0).

Ung thư dạ dày thời kỳ I

thời kỳ IA (T1, N0, M0)

  • u bướu hàng đầu đã từng tiến triển từ lớp tế bào trên cùng của niêm mạc thành các lớp tiếp theo bên dưới như lớp đệm, lớp cơ niêm mạc hoặc lớp dưới niêm mạc (T1).
  • Ung thư chưa lan tới các hạch bạch huyết lân cận (N0) hoặc tới các cơ quan xa của cơ thể (M0).

thời kỳ IB (T1, N1, M0)

  • u bướu hàng đầu đã từng tiến triển từ lớp tế bào trên cùng của niêm mạc sang các lớp tiếp theo bên dưới như lớp đệm, cơ niêm mạc, hoặc lớp dưới niêm mạc (T1), VÀ ung thư đã từng lan tới 1-2 hạch bạch huyết lân cận (N1) .
  • Ung thư chưa di căn tới các cơ quan xa của cơ thể (M0).

Hoặc 

thời kỳ IB (T2, N0, M0)

  • u bướu hàng đầu đang tiến triển vào lớp đệm cơ (T2).
  • Ung thư chưa lan tới các hạch bạch huyết lân cận (N0) hoặc tới các cơ quan xa của cơ thể (M0).

Ung thư dạ dày thời kỳ II

thời kỳ IIA (T1, N2, M0)

  • u bướu hàng đầu đã từng tiến triển từ lớp tế bào trên cùng của niêm mạc sang các lớp tiếp theo bên dưới như lớp đệm, cơ niêm mạc, hoặc lớp dưới niêm mạc (T1). Và ung thư đã từng lan tới 3-6 hạch bạch huyết lân cận (N2).
  • Ung thư chưa di căn tới các cơ quan xa của cơ thể (M0).

Hoặc 

thời kỳ IIA (T2, N1, M0)

  • u bướu hàng đầu đang tiến triển vào lớp đệm cơ (T2), và ung thư đã từng lan tới 1-2 hạch bạch huyết lân cận (N1).
  • Ung thư chưa di căn tới các cơ quan xa của cơ thể (M0).

Hoặc

thời kỳ IIA (T3, N0, M0)

  • u bướu hàng đầu đang tiến triển vào lớp phụ (T3).
  • Ung thư chưa lan tới các hạch bạch huyết lân cận (N0) hoặc tới các cơ quan xa của cơ thể (M0).

thời kỳ IIB (T1, N3a, M0)

  • u bướu hàng đầu đã từng tiến triển từ lớp tế bào trên cùng của niêm mạc sang các lớp tiếp theo bên dưới như lớp đệm, cơ niêm mạc hoặc lớp dưới niêm mạc (T1). Và ung thư đã từng lan tới 7-15 hạch bạch huyết lân cận (N3a).
  • Ung thư chưa di căn tới các cơ quan xa của cơ thể (M0).

Hoặc

thời kỳ IIB (T2, N2, M0)

  • u bướu hàng đầu đang tiến triển vào lớp đệm cơ (T2), VÀ ung thư đã từng lan tới 3-6 hạch bạch huyết lân cận (N2).
  • Ung thư chưa di căn tới các cơ quan xa của cơ thể (M0).

thời kỳ IIB (T3, N1, M0)

  • u bướu hàng đầu đang tiến triển vào lớp phụ (T3), và ung thư đã từng lan tới 1-2 hạch bạch huyết lân cận (N1).
  • Ung thư chưa di căn tới các cơ quan xa của cơ thể (M0).

Hoặc

thời kỳ IIB (T4a, N0, M0)

  • u bướu hàng đầu đã từng tiến triển xuyên qua thành dạ dày vào thanh mạc, nhưng mà chưa tiến triển thành bất kỳ cơ quan hoặc cấu trúc nào gần đó (T4a).
  • Ung thư chưa lan tới các hạch bạch huyết lân cận (N0) hoặc tới các cơ quan xa của cơ thể (M0).

Hoặc

thời kỳ IIA (T2, N3a, M0)

  • u bướu hàng đầu đang tiến triển vào lớp đệm cơ (T2), và ung thư đã từng lan tới 7-15 hạch bạch huyết lân cận (N3a).
  • Ung thư chưa di căn tới các cơ quan xa của cơ thể (M0).

Hoặc

thời kỳ IIA (T3, N2, M0)

  • u bướu hàng đầu đang tiến triển vào lớp phụ (T3), và ung thư đã từng lan tới 3-6 hạch bạch huyết lân cận (N2).
  • Ung thư chưa di căn tới các cơ quan xa của cơ thể (M0).

Hoặc

thời kỳ IIA (T4a, N1, M0)

  • u bướu hàng đầu đã từng tiến triển xuyên qua thành dạ dày vào thanh mạc, nhưng mà không tiến triển thành bất kỳ cơ quan hoặc cấu trúc nào gần đó (T4a). Ung thư đã từng lan tới 1-2 hạch bạch huyết lân cận (N1).
  • Ung thư chưa di căn tới các cơ quan xa của cơ thể (M0).

Hoặc

thời kỳ IIA (T4a, N2, M0)

  • u bướu hàng đầu đã từng tiến triển xuyên qua thành dạ dày vào thanh mạc, nhưng mà không tiến triển thành bất kỳ cơ quan hoặc cấu trúc nào gần đó (T4a). Ung thư đã từng lan tới 3-6 hạch bạch huyết lân cận (N1).
  • Ung thư chưa di căn tới các cơ quan xa của cơ thể (M0).

Hoặc 

thời kỳ IIA (T4b, N0, M0)

  • u bướu hàng đầu đã từng tiến triển xuyên qua thành dạ dày và vào các cơ quan hoặc cấu trúc lân cận (T4b).
  • Ung thư chưa lan tới các hạch bạch huyết lân cận (N0) hoặc tới các cơ quan xa của cơ thể (M0).

Ung thư dạ dày thời kỳ III

thời kỳ IIIA (T2, N3a, M0)

  • u bướu hàng đầu đang tiến triển vào lớp đệm cơ (T2), và ung thư đã từng lan tới 7-15 hạch bạch huyết lân cận (N3a).
  • Ung thư chưa di căn tới các cơ quan xa của cơ thể (M0).

Hoặc 

thời kỳ IIIA (T3, N2, M0)

  • u bướu hàng đầu đang tiến triển vào lớp phụ (T3), và ung thư đã từng lan tới 3-6 hạch bạch huyết lân cận (N2).
  • Ung thư chưa di căn tới các cơ quan xa của cơ thể (M0).

Hoặc 

thời kỳ IIIA (T4a, N1, M0)

  • u bướu hàng đầu đã từng tiến triển xuyên qua thành dạ dày vào thanh mạc, nhưng mà không tiến triển thành bất kỳ cơ quan hoặc cấu trúc nào gần đó (T4a). Ung thư đã từng lan tới 1-2 hạch bạch huyết lân cận (N1).
  • Ung thư chưa di căn tới các cơ quan xa của cơ thể (M0).

Hoặc 

thời kỳ IIIA (T4a, N2, M0)

  • u bướu hàng đầu đã từng tiến triển xuyên qua thành dạ dày vào thanh mạc, nhưng mà không tiến triển thành bất kỳ cơ quan hoặc cấu trúc nào gần đó (T4a). Ung thư đã từng lan tới 3-6 hạch bạch huyết lân cận (N1).
  • Ung thư chưa di căn tới các cơ quan xa của cơ thể (M0).

Hoặc 

thời kỳ IIIA (T4b, N0, M0)

  • u bướu hàng đầu đã từng tiến triển xuyên qua thành dạ dày và vào các cơ quan hoặc cấu trúc lân cận (T4b).
  • Ung thư chưa lan tới các hạch bạch huyết lân cận (N0) hoặc tới các cơ quan xa của cơ thể (M0).

thời kỳ IIIB (T1, N3b, M0)

  • u bướu hàng đầu đã từng tiến triển từ lớp tế bào trên cùng của niêm mạc sang các lớp tiếp theo bên dưới như lớp đệm, cơ niêm mạc hoặc lớp dưới niêm mạc (T1). Và ung thư đã từng lan tới 16 hoặc nhiều hạch bạch huyết lân cận (N3b) .
  • Ung thư chưa di căn tới các cơ quan xa của cơ thể (M0).

Hoặc

thời kỳ IIIB (T2, N3b, M0)

  • u bướu hàng đầu đang tiến triển vào lớp đệm cơ (T2), và ung thư đã từng lan tới 16 hoặc nhiều hạch bạch huyết lân cận (N3b).
  • Ung thư chưa di căn tới các cơ quan xa của cơ thể (M0).

thời kỳ IIIB (T3, N3a, M0)

  • u bướu hàng đầu đang tiến triển vào lớp phụ (T3), và ung thư đã từng lan tới 7-15 hạch bạch huyết lân cận (N3a).
  • Ung thư chưa di căn tới các cơ quan xa của cơ thể (M0).

Hoặc 

thời kỳ IIIB (T4a, N3a, M0)

  • u bướu hàng đầu đã từng tiến triển xuyên qua thành dạ dày vào thanh mạc, nhưng mà nó không tiến triển thành bất kỳ cơ quan hoặc cấu trúc nào gần đó (T4a). Và ung thư đã từng lan tới 7-15 hạch bạch huyết lân cận (N3a).
  • Ung thư chưa di căn tới các cơ quan xa của cơ thể (M0).

Hoặc 

thời kỳ IIIB (T4b, N1, M0)

  • u bướu hàng đầu đã từng tiến triển xuyên qua thành dạ dày và vào các cơ quan hoặc cấu trúc lân cận (T4b). Ung thư đã từng lan tới 1-2 hạch bạch huyết lân cận (N1).
  • Ung thư chưa di căn tới các cơ quan xa của cơ thể (M0).

Hoặc

thời kỳ IIIB (T4b, N2, M0)

  • u bướu hàng đầu đã từng tiến triển xuyên qua thành dạ dày và vào các cơ quan hoặc cấu trúc lân cận (T4b). Ung thư đã từng lan tới 3-6 hạch bạch huyết lân cận (N1).
  • Ung thư chưa di căn tới các cơ quan xa của cơ thể (M0).

thời kỳ IIIC (T3, N3b, M0)

  • u bướu hàng đầu đang tiến triển vào lớp phụ (T3), và ung thư đã từng lan tới 16 hoặc nhiều hạch bạch huyết lân cận (N3b).
  • Ung thư chưa di căn tới các cơ quan xa của cơ thể (M0).

thời kỳ IIIC (T4a, N3b, M0)

  • u bướu hàng đầu đã từng tiến triển xuyên qua thành dạ dày vào thanh mạc, nhưng mà không tiến triển thành bất kỳ cơ quan hoặc cấu trúc nào gần đó (T4a). Và ung thư đã từng lan tới 16 hoặc nhiều hạch bạch huyết lân cận (N3b).
  • Ung thư chưa di căn tới các cơ quan xa của cơ thể (M0).

Hoặc

thời kỳ IIIC (T4b, N3a, M0)

  • u bướu hàng đầu đã từng tiến triển xuyên qua thành dạ dày, vào các cơ quan hoặc cấu trúc lân cận (T4b). Và ung thư đã từng lan tới 7-15 hạch bạch huyết lân cận (N3a).
  • Ung thư chưa di căn tới các cơ quan xa của cơ thể (M0).

thời kỳ IIIC (T4b, N3b, M0)

  • u bướu hàng đầu đã từng tiến triển xuyên qua thành dạ dày, vào các cơ quan hoặc cấu trúc lân cận (T4b). Và ung thư đã từng lan tới 16 hoặc nhiều hạch bạch huyết lân cận (N3b).
  • Ung thư chưa di căn tới các cơ quan xa của cơ thể (M0).

Ung thư dạ dày thời kỳ IV (Any T, Any N, M1)

  • Ung thư có thể đã từng hoặc chưa tiến triển thành bất kỳ lớp nào của thành dạ dày (bất kỳ chữ T). Và ung thư có thể đã từng hoặc không lan tới các hạch bạch huyết lân cận (bất kỳ N).
  • Ung thư đã từng di căn tới các cơ quan ở xa như phổi, gan, não hoặc phúc mạc. Phúc mạc là lớp niêm mạc của không gian xung quanh các cơ quan tiêu hóa (M1).

* Các danh mục bổ sung sau không được liệt kê trong các nhóm phân loại ở trên:

  • TX: Không thể phản hồi u bướu hàng đầu do thiếu thông tin.
  • T0: Không có bằng chứng về u bướu nguyên phát.
  • NX: Không phản hồi được hạch vùng do thiếu thông tin.

Xem thêm: Ung thư dạ dày thời kỳ cuối: Triệu chứng và điều trị suy giảm nhẹ.

Tỷ lệ sống còn sau 5 năm của các thời kỳ ung thư dạ dày

Dựa vào thông tin từ địa điểm dữ liệu SEER*, do Viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ (NCI) giữ, Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ mang lại số liệu thống kê về nguy cơ sống còn sau 5 năm của các loại ung thư không tương tự nhau.

địa điểm dữ liệu SEER theo dõi tỷ lệ sống còn tương đối trong 5 năm với chứng bệnh ung thư dạ dày ở Hoa Kỳ, dựa trên tình trạng di căn của chứng bệnh ung thư. Tuy nhiên, địa điểm dữ liệu SEER không phân nhóm ung thư theo các thời kỳ TNM của AJCC (thời kỳ 1, thời kỳ 2, thời kỳ 3, thời kỳ 4). thế vào đó, các chứng bệnh ung thư được nhóm thành các thời kỳ khu trú, khu vực và xa: (4)

Theo đó, tỷ lệ sống còn chung của chứng bệnh ung thư dạ dày là 32%. 

  • Khu trú: Không có dấu hiệu cho xuất hiện ung thư đã từng lan ra bên ngoài dạ dày. Tỷ lệ sống sau 5 năm là 70%.
  • Khu vực: Ung thư đã từng lan ra ngoài dạ dày tới các cấu trúc lân cận hoặc các hạch bạch huyết. Tỷ lệ sống sau 5 năm là 32%.
  • Xa: Ung thư đã từng di căn tới các cơ quan xa của cơ thể, ví dụ như gan. Tỷ lệ sống sau 5 năm là 6%.
tầm soát giai đoạn ung thư dạ dày

Ung thư dạ dày nếu được phát hiện sớm, điều trị khả quan, tiên số lượng sống cao.

kiểm tra tầm soát phát hiện ung thư dạ dày thời kỳ sớm

Bác sĩ Bình cho thấy, ở Nhật Bản, Hàn Quốc, Chile, nơi có tỷ lệ mắc ung thư dạ dày cao đều có khuyến nghị cho việc tầm soát. nhưng mà các phương pháp tầm soát được đề nghị và thời gian kiểm tra ở mỗi nước là không tương tự nhau. Ví dụ ở Nhật Bản, khuyến nghị tầm soát chứng bệnh ung thư dạ dày bằng phương pháp chụp X-quang đối quang kép ở các thành phần từ 50 tuổi mỗi năm. Hoặc tầm soát bằng nội soi đường tiêu hóa trên mỗi 2-3 năm một lần. Ở Hàn Quốc, tầm soát bằng nội soi đường tiêu hóa trên mỗi 2 năm một lần được khuyến nghị cho người từ 40-75 tuổi.

Ở Việt Nam, khuyến nghị tầm soát ung thư dạ dày từ lứa tuổi 40 và những người có yếu tố nguy cơ. Tuy nhiên, với tình hình ung thư dạ dày trẻ hóa như hiện nay, việc tầm soát ở người trưởng thành nên được thực hiện càng sớm càng tốt. Những người trẻ có yếu tố nguy cơ cao có thể tầm soát từ lứa tuổi 30-35 để phát hiện chứng bệnh ở thời kỳ sớm và can thiệp sớm.

Theo bác sĩ Bình, các thành phần có yếu tố nguy cơ cao gồm:

  • U tuyến dạ dày; 
  • Thiếu máu ác tính; 
  • Chuyển sản ruột của dạ dày; 
  • Polyp tuyến gia đình (FAP); 
  • Hội chứng Lynch;
  • Hội chứng Peutz-Jeghers;
  • Hội chứng đa polyp ở vị thành niên.

Bác sĩ Bình lưu ý, những người có tiền sử gia đình mắc phải ung thư dạ dày lan tỏa di truyền không nên thực hiện tầm soát ung thư dạ dày. Bởi vì loại u bướu này có xu hướng phát sinh bên dưới niêm mạc còn nguyên vẹn vì vậy phương pháp tầm soát bằng X-quang và nội soi không thể phát hiện được ung thư. thế vào đó, các thành phần này nên thực hiện cắt dạ dày để dự phòng.

chẩn đoán giai đoạn ung thư dạ dày

Thăm kiểm tra sức khỏe định kỳ, chủ động tầm soát khi có các yếu tố nguy cơ giúp cho phát hiện sớm và điều trị tốt nhất chứng bệnh ung thư dạ dày.

HỆ THỐNG trung tâm y tế ĐA KHOA Hưng Thịnh

Ung thư dạ dày có diễn tiến âm thầm, không dễ nhận biết. thời kỳ ung thư dạ dày càng sớm thì càng ít bộc lộ triệu chứng. Các triệu chứng đau đớn bụng, phân lẫn máu, phân hình lá lúa, sụt cân không rõ nguyên nhân, chán ăn, ăn kém,… thường bộc lộ trong thời kỳ muộn. Do đó, bác sĩ Bình nhấn mạnh, thăm kiểm tra sức khỏe định kỳ, tầm soát sớm nhất có thể, đặc biệt ở người có các yếu tố nguy cơ là phương pháp phòng ngừa tốt nhất.

Share this post:

Bài viết liên quan

Leave a Comment

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.