Cách phản hồi và chẩn đoán chi tiết

thời kỳ ung thư vòm họng được sử dụng để xác định tình trạng lan rộng của căn bệnh, từ đó giúp cho lựa lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp và phản hồi được tiên số lượng của căn bệnh.

giai đoạn ung thư vòm họng

 

Bác sĩ Trần Vương Thảo Nghi – Trưởng khoa Ung bướu, BVĐK Hưng Thịnh TP.HCM cho thấy, có 5 thời kỳ ung thư vòm họng, từ thời kỳ 0 tới IV. Tùy vào thời kỳ ung thư vòm họng cũng như tình trạng sức khỏe của từng người mắc căn bệnh, bác sĩ sẽ quyết định việc lựa lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp (cá thể hóa phương pháp điều trị cho từng người mắc căn bệnh). Tiên số lượng sống sau 5 năm ở các thời kỳ ung thư vòm họng là không không khác nhau. Ngoài việc giúp cho cho bác sĩ lựa chọn lựa phương pháp điều trị phù hợp cho từng người mắc căn bệnh, việc xác định thời kỳ căn bệnh và phản hồi tiên số lượng căn bệnh cũng giúp cho người mắc căn bệnh và thân nhân chủ động xây dựng kế hoạch cho tương lai.

Ung thư vòm họng là như nào?

Ung thư vòm họng là căn bệnh lý ác tính phát sinh từ các tế bào biểu mô lót vòm họng. 

Các thời kỳ ung thư vòm họng

Bác sĩ Nghi cho thấy, ngoài việc chẩn đoán căn bệnh ung thư vòm họng, bác sĩ nên phản hồi tình trạng lan rộng của căn bệnh (còn được gọi là xác định thời kỳ căn bệnh) để đưa ra phương pháp điều trị phù hợp. 

thời kỳ sớm nhất của ung thư vòm họng là thời kỳ 0, còn được gọi là ung thư biểu mô tại chỗ (Tis). Các thời kỳ không không khác trải dài từ I tới IV. Riêng thời kỳ IV được chia nhỏ hơn thành IVA và IVB. thời kỳ sớm tương ứng với căn bệnh khu trú tại chỗ tại vùng chứ chưa lan rộng và chưa di căn xa. 

tư vấn điều trị giai đoạn ung thư vòm họng

Mỗi thời kỳ ung thư vòm họng sẽ có phương pháp điều trị không không khác nhau

Giải thích về phân loại T, N, M trong chẩn đoán ung thư vòm họng

Hệ thống TNM của Ủy ban liên hợp về Ung thư Hoa Kỳ (AJCC) được sử dụng trong phản hồi thời kỳ căn bệnh ung thư vòm họng. (1)

Ý nghĩa của TNM như sau: 

  • T (Tumor) = u bướu: mô tả kích thước và tính hoạt chất của u bướu.
  • N (Node) = hạch: mô tả tình trạng di căn của căn bệnh ung thư tới các hạch vùng. 
  • M (Metastasis) = di căn: mô tả tình trạng di căn của căn bệnh ung thư tới các cơ quan không không khác trong cơ thể.

T (Tumor) = u bướu 

T phối hợp với chữ cái hoặc số (0 tới 4) được sử dụng để mô tả kích thước và tính hoạt chất của u bướu. 

  • TX: Không thể phản hồi được u bướu nguyên phát.
  • Tis: Ung thư biểu mô tại chỗ. Tế bào ung thư chỉ nằm ở lớp tế bào trên cùng bên trong vòm họng và chưa tiến triển sâu hơn. 
  • T0: Không tìm xuất hiện bằng chứng về u bướu, tuy vậy có hạch cổ dương tính với EBV.
  • T1: u bướu nằm giới hạn trong vòm họng. u bướu có thể từng lan ra hầu họng (một phần của vùng họng ở phía sau miệng) và/hoặc khoang mũi tuy vậy không xa hơn vùng họng.
  • T2: u bướu từng lan tới vùng họng tuy vậy không xa hơn.
  • T3: u bướu từng lan tới các cấu trúc xương quanh vùng vòm (xương nền sọ, xương cột sống cổ vùng vòm, xương chân bướm) và/hoặc các xoang cạnh mũi. 
  • T4: u bướu từng lan tới các cấu trúc bên trong sọ, xâm lấn các dây thần kinh nội, lan xuống hạ họng, ổ mắt, tuyến mang tai và/hoặc xâm lấn phần mềm bên ngoài cơ chân bướm ngoài.

N (Node) = hạch 

Mô tả tình trạng di căn của căn bệnh ung thư tới các hạch vùng. (2)

  • Nx: Không phản hồi được các hạch vùng.
  • N0: Không di căn hạch vùng.
  • N1: Di căn một thường nhiều hạch cổ cùng bên kích thước hạch ≤6cm, trên hố thượng đòn và/hoặc một hoặc nhiều hạch cạnh hầu cùng bên hoặc hai bên với kích thước hạch ≤6cm. 
  • N2: Di căn hạch cổ hai bên, kích thước hạch ≤6cm, trên hố thượng đòn.
  • N3: Di căn hạch cổ cùng bên hoặc cả 2 bên, kích thước hạch >6cm và/hoặc di căn hạch trong hố thượng đòn.

M (Metastasis) = di căn

Mô tả tình trạng di căn của căn bệnh ung thư tới các cơ quan không không khác trong cơ thể, thường còn được gọi là di căn xa.

  • M0: Ung thư chưa di căn sang các cơ quan không không khác của cơ thể.
  • M1: Ung thư từng di căn sang các cơ quan không không khác của cơ thể.

Các thời kỳ của ung thư vòm họng 

thời kỳ 0 (Tis N0 M0): 

u bướu chỉ nằm ở lớp tế bào trên cùng bên trong vòm họng và chưa tiến triển sâu hơn (Tis). (3)

Ung thư chưa di căn tới các hạch (N0), cũng chưa di căn tới các cơ quan xa của cơ thể (M0).

thời kỳ I (T1 N0 M0): 

u bướu nằm giới hạn trong vòm họng. u bướu có thể từng lan ra hầu họng (một phần của vùng họng ở phía sau miệng) và/hoặc khoang mũi tuy vậy không xa hơn vùng họng (T1). 

Ung thư chưa di căn tới các hạch (N0), cũng chưa di căn tới các cơ quan xa của cơ thể (M0).

thời kỳ II: gồm có các trường hợp sau

  • T0 N1 M0 hoặc T1 N1 M0: 

u bướu nằm giới hạn trong vòm họng. u bướu có thể từng lan ra hầu họng (một phần của vùng họng ở phía sau miệng) và/hoặc khoang mũi tuy vậy không xa hơn vùng họng (T1). 

Hoặc không xuất hiện u bướu trong vòm họng, tuy vậy ung thư được tìm xuất hiện trong các hạch ở cổ và dương tính với virus Epstein-Barr (EBV) (T0).

Ung thư từng di căn tới một hoặc nhiều hạch ở một bên cổ, hoặc di căn tới các hạch cạnh hầu cùng bên. Trong cả hai trường hợp, không có hạch nào >6cm theo chiều ngang (N1). 

Ung thư chưa di căn tới các cơ quan xa của cơ thể (M0).

  • T2 N0 M0 hoặc T2 N1 M0: 

u bướu từng lan tới vùng họng tuy vậy không xa hơn (T2).

Ung thư chưa di căn tới các hạch (N0); hoặc từng di căn tới một hoặc nhiều hạch ở một bên cổ, hoặc di căn tới các hạch cạnh hầu cùng bên, không có hạch nào lớn hơn 6 cm theo chiều ngang (N1).

Ung thư chưa di căn tới các cơ quan xa của cơ thể (M0).

 thời kỳ III: gồm có các trường hợp sau

  • T0 N2 M0 hoặc T1 N2 M0: 

u bướu nằm giới hạn trong vòm họng. u bướu có thể từng lan ra hầu họng (một phần của vùng họng ở phía sau miệng) và/hoặc khoang mũi tuy vậy không xa hơn vùng họng (T1). 

Hoặc không xuất hiện u bướu trong vòm họng, tuy vậy ung thư được tìm xuất hiện trong các hạch ở cổ và dương tính với virus Epstein-Barr (EBV) (T0).

Di căn hạch cổ hai bên, kích thước hạch ≤6cm, trên hố thượng đòn (N2).

Ung thư chưa di căn tới các cơ quan xa của cơ thể (M0).

u bướu từng lan tới vùng họng tuy vậy không xa hơn (T2). 

Di căn hạch cổ hai bên, kích thước hạch ≤6cm, trên hố thượng đòn (N2). 

Ung thư chưa di căn tới các cơ quan xa của cơ thể (M0).

  • T3 N0 M0, hoặc T3 N1 M0, hoặc T3 N2 M0: 

u bướu từng lan tới các cấu trúc xương quanh vùng vòm (xương nền sọ, xương cột sống cổ vùng vòm, xương chân bướm) và/hoặc các xoang cạnh mũi.

Ung thư chưa di căn tới các hạch (N0); hoặc từng di căn tới một hoặc nhiều hạch ở một bên cổ, hoặc di căn tới các hạch cạnh hầu cùng bên, không có hạch nào >6cm theo chiều ngang (N1); hoặc di căn hạch cổ hai bên với kích thước hạch ≤6cm, trên hố thượng đòn (N2).

Ung thư chưa di căn tới các cơ quan xa của cơ thể (M0).

thời kỳ IV: gồm có các trường hợp sau

  • T4 N0 M0, hoặc T4 N1 M0, hoặc T4 N2 M0: 

u bướu từng lan tới các cấu trúc bên trong sọ, xâm lấn các dây thần kinh nội, lan xuống hạ họng, ổ mắt, tuyến mang tai và/hoặc xâm lấn phần mềm bên ngoài cơ chân bướm ngoài (T4).

Ung thư chưa di căn tới các hạch (N0); hoặc từng di căn tới một hoặc nhiều hạch ở một bên cổ, hoặc di căn tới các hạch cạnh hầu cùng bên, không có hạch nào >6cm theo chiều ngang (N1); hoặc di căn hạch cổ hai bên với kích thước hạch ≤6cm, trên hố thượng đòn (N2).

Ung thư chưa di căn tới các cơ quan xa của cơ thể (M0).

Bất kỳ thời kỳ T nào.

Di căn hạch cổ cùng bên hoặc cả 2 bên, kích thước hạch >6cm và/hoặc di căn hạch trong hố thượng đòn (N3).

Ung thư chưa di căn tới các cơ quan xa của cơ thể (M0).

  • T bất kỳ N bất kỳ M1: 

Bất kỳ thời kỳ T nào.

Bất kỳ thời kỳ N nào.

Ung thư từng di căn tới các cơ quan xa của cơ thể (M1).

Triệu chứng của căn bệnh ung thư vòm họng

Theo bác sĩ Nghi, người mắc căn bệnh có thể có một hoặc phối hợp nhiều dấu hiệu không không khác nhau, tùy theo vị trí của u bướu cũng như thời kỳ căn bệnh: 

  • Các triệu chứng ở mũi: nghẹt mũi, chảy nước mũi có lẫn nhầy máu, chảy dịch mũi sau; khàn tiếng. 
  • Các triệu chứng về tai: giảm sút thính lực, đau đớn tai, ù tai, viêm tai giữa.
  • Các triệu chứng do tổn thương dây thần kinh: nhìn đôi. 
  • Nổi hạch ở cổ, có thể kèm theo sưng đau đớn hoặc không.
  • Các triệu chứng do di căn xa: sụt cân, chán ăn, ăn kém ngon miệng, đau đớn xương, ho khan lâu dần… 
triệu chứng các giai đoạn ung thư vòm họng

Ù tai, giảm sút thính lực có thể là triệu chứng cảnh báo ung thư vòm họng

Tiên số lượng sống sau 5 năm của các thời kỳ ung thư vòm họng

Bác sĩ Nghi cho thấy, tỷ lệ sống còn của một loại căn bệnh ung thư, có thể được hiểu theo một cách đơn giản, là tỷ lệ phần trăm những người mắc loại căn bệnh ung thư đó vẫn còn sống trong một thời điểm nhất định (thông thường là 5 năm) sau khi được chẩn đoán và điều trị. Tỷ lệ này không cho thấy cụ thể một người mắc căn bệnh sẽ sống được bao lâu, tuy vậy có thể giúp cho hiểu rõ hơn về nguy cơ thành tựu của việc điều trị. căn bệnh ung thư được chẩn đoán ở thời kỳ càng sớm, nguy cơ điều trị thành tựu khỏi hẳn căn bệnh càng cao, đồng nghĩa với tỷ lệ sống sót càng cao. (4)

Tỷ lệ sống sau 5 năm của ung thư vòm họng được tiên số lượng như sau:

  • Ung thư tại chỗ: Tỷ lệ sống sau 5 năm là 81%
  • Ung thư khu trú: Tỷ lệ là 73%
  • Ung thư di căn xa: Tỷ lệ thường nhỏ hơn 40%

Chẩn đoán ung thư vòm họng

Nếu nghi ngờ căn bệnh ung thư vòm họng, bác sĩ có thể lấy một vài phương pháp để chẩn đoán như: 

  • Hỏi tiền sử căn bệnh của chủ yếu mình người mắc căn bệnh và gia đình, về thói quen sinh hoạt, về dinh dưỡng cũng như các yếu tố không không khác có thể thực hiện tăng nguy cơ tiến triển ung thư vòm họng;
  • Nội soi tai mũi họng;
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc PET/CT;
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI);
  • Sinh thiết qua nội soi tai mũi họng: một mẫu u hoặc tổn thương không thông thường được bấm trong quá trình nội soi tai mũi họng, sau đó thực hiện xét nghiệm tế bào mô học để giúp cho xác định bản hoạt chất lành thường ác tính, để chẩn đoán ung thư.
  • Chụp xạ hình xương toàn thân
tầm soát giai đoạn ung thư vòm họng

Nên thăm thăm khám sức khỏe định kỳ ít nhất mỗi năm một lần và tầm soát ung thư vòm họng nếu có các yếu tố nguy cơ hoặc các không thông thường về tai mũi họng.

Bác sĩ Thảo Nghi khuyến nghị, người dân sống trong các khu vực có yếu tố nguy cơ mắc ung thư vòm họng cao (Đông Nam Á, Trung Quốc và Việt Nam) nên nâng cao việc phòng ngừa bằng cách giữ thói quen sinh hoạt lành mạnh về dinh dưỡng và vận động thể lực; chủ động thăm thăm khám sức khỏe định kỳ mỗi 6 tháng một lần hoặc mỗi năm một lần; chủ động tầm soát ung thư vòm họng nếu có các yếu tố nguy cơ hoặc các dấu hiệu nghi ngờ không thông thường về tai mũi họng.

HỆ THỐNG phòng thăm khám ĐA KHOA Hưng Thịnh

Ung thư vòm họng thời kỳ đầu vẫn có tỷ lệ chữa trị khỏi tương đối khả quan. với những người mắc căn bệnh mắc ung thư vòm họng nên nhẫn lại điều trị theo quy trình của bác sĩ chuyên khoa; không nên tin và thực hành theo các phương pháp điều trị chưa được khoa học kiểm chứng nhằm tránh mất tiền mà căn bệnh càng tăng nặng. với mỗi thời kỳ ung thư vòm họng, mỗi người mắc căn bệnh cụ thể đều nên có kế hoạch “chiến đấu” với căn bệnh tật không không khác nhau. Việc hiểu rõ về căn bệnh, thời kỳ căn bệnh cũng như phương pháp điều trị sẽ giúp cho cho người mắc căn bệnh và thân nhân yên tâm củng cố tinh thần để chiến đấu phòng chống căn bệnh. 

Share this post:

Bài viết liên quan

Leave a Comment

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.