Cách phản hồi và chẩn đoán chi tiết

Theo thống kê của GLOBOCAN năm 2022, thế giới có khoảng tầm 729.833 ca mới mắc và 343.817 ca tử vong do ung thư trực tràng. Tại Việt Nam, ung thư trực tràng đứng thứ 4 trong những loại ung thư thường gặp. Thông qua dưới đây, BS.CKI Nguyễn Chí Thanh, khoa Ung bướu, khu vực y tế Đa khoa Hưng Thịnh TP.HCM sẽ đưa ra cách phản hồi và chẩn đoán chi tiết các thời kỳ ung thư trực tràng.

giai đoạn ung thư trực tràng

thời kỳ ung thư trực tràng là sao?

thời kỳ ung thư trực tràng được phân như sau: thời kỳ 0, thời kỳ 1, thời kỳ 2, thời kỳ 3 và thời kỳ 4. (1)

Việc xác định được chuẩn xác thời kỳ trong các chứng bệnh ung thư nói chung cũng như ung thư trực tràng nói riêng rất quan trọng. Mỗi thời kỳ sẽ có phương pháp điều trị không không khác nhau; từ đó, bác sĩ lên kế hoạch điều trị phù hợp và chuẩn xác nhất với từng thời kỳ ung thư trực tràng.

Giải mã phân đoạn TNM trong chẩn đoán thời kỳ ung thư trực tràng

phản hồi thời kỳ ung thư trực tràng dựa theo hệ thống TNM của Ủy ban hỗn hợp về Ung thư Hoa Kỳ (AJCC – American Joint Committee on Cancer) năm 2017 như sau: (2)

1. u bướu nguyên phát T (Tumour)

  • Tx: không thể phản hồi u bướu nguyên phát.
  • T0: không có bằng chứng về u bướu nguyên phát.
  • Tis: ung thư tại chỗ: ung thư khu trú trong niêm mạc (có thể xâm lấn màng đáy song chưa xuyên qua cơ niêm).
  • T1: u bướu từng xâm lấn lớp dưới niêm mạc (qua lớp niêm song chưa tới lớp cơ).
  • T2: u bướu xâm lấn lớp cơ.
  • T3: u bướu xâm lấn qua lớp cơ vào mô cạnh trực tràng.
  • T4: u bướu xâm lấn phúc mạc tạng hoặc xâm lấn các cơ quan, cấu trúc lân cận.
    • T4a: u xâm lấn phúc mạc tạng (gồm có u xâm lấn gây nên thủng ruột và tiếp tục xâm lấn qua vùng mô viêm tới bề mặt phúc mạc tạng).
    • T4b: u xâm lấn cơ quan, cấu trúc kế cận.
giai đoạn ung thư trực tràng theo TNM
Bác sĩ thường phản hồi thời kỳ ung thư trực tràng dựa theo hệ thống TNM.

2. Hạch vùng N (Nodes)

  • NX: không thể phản hồi được di căn hạch vùng.
  • N0: Không di căn hạch vùng.
  • N1: Di căn từ 1-3 hạch vùng
    • N1a: di căn 1 hạch.
    • N1b: di căn 2-3 hạch.
    • N1c: nhân lắng đọng dưới thanh mạc hoặc mạc treo hoặc vùng đại trực tràng không được phúc mạc che phủ và không có di căn hạch vùng.
  • N2: Di căn từ 4 hạch vùng trở lên.
    • N2a: di căn 4-6 hạch.
    • N2b: di căn từ 7 hạch trở lên.

3. Di căn xa M (Metastasis)

  • M0: Không di căn xa.
  • M1: Di căn xa.
    • M1a: di căn xa chỉ ở một cơ quan, không di căn phúc mạc.
    • M1b: di căn xa từ 2 cơ quan trở lên, không di căn phúc mạc.
    • M1c: di căn lan tràn phúc mạc, có thể phối hợp di căn tới các cơ quan không không khác.

Các thời kỳ ung thư trực tràng

Mỗi thời kỳ của ung thư đại trực tràng có tính và lan rộng không không khác nhau. Cụ thể: (3)

1. thời kỳ 0

Các tế bào thất thường được phát hiện ở lớp niêm mạc (lớp trong cùng) của thành trực tràng có thể trở thành ung thư và lan sang mô thường thì lân cận. thời kỳ này được gọi là thời kỳ ung thư tại chỗ.

Tìm hiểu thêm: Ung thư trực tràng thời kỳ 0: Cẩn trọng với thời kỳ tiền ung thư.

2. thời kỳ 1

Tế bào ung thư từng trở nên ở lớp niêm mạc (lớp trong cùng) của thành trực tràng và từng lan tới lớp dưới niêm mạc (lớp tiếp theo lớp niêm mạc) hoặc tới lớp cơ.

3. thời kỳ 2

Ung thư trực tràng thời kỳ 2 được phân loại thành các thời kỳ như sau:

  • thời kỳ 2A: Ung thư tiến triển xuyên qua lớp cơ, tiến vào lớp thanh mạc của trực tràng. Tuy nhiên, tế bào này chỉ nằm ở lớp ngoài cùng của trực tràng, chưa lan tới mô và hạch bạch huyết lân cận.
  • thời kỳ 2B: Ung thư tiến triển qua lớp thanh mạc (lớp ngoài cùng) của thành trực tràng tới lớp phúc mạc tạng, chưa lan tới hạch bạch huyết lân cận.
  • thời kỳ 2C: Ung thư từng lan rộng, xuyên qua thanh mạc của trực tràng, tiến triển tới các cơ quan lân cận song chưa truyền nhiễm lan tới các hạch bạch huyết gần đó.
các giai đoạn ung thư trực tràng
Các thời kỳ ung thư trực tràng.

4. thời kỳ 3

Ung thư trực tràng thời kỳ 3 được phân loại thành các thời kỳ như sau:

  • thời kỳ 3A:
    • Ung thư lan rộng qua khỏi lớp niêm mạc tới lớp dưới niêm mạc hoặc tới lớp cơ của thành trực tràng. Tế bào ung thư cũng lan tới 1-3 hạch lympho hoặc mô kế cận hạch lympho.
    • Hoặc ung thư lan rộng qua khỏi lớp niêm mạc tới lớp dưới niêm mạc của thành trực tràng, tế bào ung thư cũng từng lan tới 4-6 hạch lympho.
  • thời kỳ 3B:
    • Ung thư lan rộng qua khỏi lớp cơ của thành trực tràng tới lớp thanh mạc hoặc qua khỏi lớp thanh mạc tới lớp phúc mạc tạng. Tế bào ung thư cũng từng lan tới 1-3 hạch lympho hoặc mô kế cận hạch lympho.
    • Qua khỏi lớp cơ hoặc qua khỏi lớp thanh mạc của thành trực tràng, tế bào ung thư lan tới 4-6 hạch lympho.
    • Hoặc qua khỏi lớp niêm mạc tới lớp dưới niêm hoặc lớp cơ của thành trực tràng, tế bào ung thư cũng lan tới ít nhất 7 hạch lympho.
  • thời kỳ 3C:
    • Qua khỏi lớp thanh mạc tới lớp phúc mạc tạng. Tế bào ung thư cũng từng lan tới 4-6 hạch lympho kế cận.
    • Hoặc qua khỏi lớp cơ tới lớp thanh mạc hoặc qua khỏi lớp thanh mạc tới lớp phúc mạc tạng, tế bào ung thư cũng lan tới ít nhất là 7 hạch lympho.
    • Hoặc qua khỏi lớp thanh mạc tới các cơ quan kế cận, tế bào ung thư lan tới ít nhất 1 hạch lympho hoặc mô kế cận các hạch lympho.

5. thời kỳ 4

Ung thư trực tràng thời kỳ 4 được phân loại thành các thời kỳ như sau:

khám ung thư miễn phí
  • thời kỳ 4A: ung thư lan tới một vùng hoặc cơ quan cách xa trực tràng, ví dụ như buồng trứng, phổi, gan hoặc hạch lympho ở xa trực tràng.
  • thời kỳ 4B: ung thư lan tới nhiều vùng hoặc nhiều cơ quan cách xa trực tràng.
  • thời kỳ 4C: ung thư lan tới các mô của lớp lót mặt trong ổ bụng và có thể lan rộng tới các vùng và các cơ quan không không khác.

Xếp thời kỳ theo TNM

thời kỳ T N M
0 Tis N0 M0
1 T1 N0 M0
T2 N0 M0
2A T3 N0 M0
2B T4a N0 M0
2C T4b N0 M0
3A T1-T2 Nl/Nlc M0
T1 N2a M0
3B T3-T4a N1/N1c M0
T2-T3 N2a M0
T1-T2 N2b M0
3C T4a N2a M0
T3-T4a N2b M0
T4b N1-N2 M0
4A Bất kỳ T Bất kỳ N M1a
4B Bất kỳ T Bất kỳ N M1b
4C Bất kỳ T Bất kỳ N M1c

Tỷ lệ sống sót sau 5 năm qua từng thời kỳ ung thư trực tràng

Theo thống kê từ chương trình SEER, kết quả thu thập dữ liệu từ các loại ung thư chứng tỏ thời kỳ ung thư được chia thành 3 thời kỳ: (4)

  • Tại chỗ: tế bào ung thư tiến triển khu trú tại trực tràng.
  • Tại vùng: tế bào ung thư xâm lấn các cấu trúc lân cận hoặc di căn hạch bạch huyết vùng.
  • Di căn xa: tế bào ung thư di căn xa tới các hạch không phải hạch vùng hoặc tới các cơ quan không không khác như gan, phổi, não,…

Theo thống kê của SEER từ 2013-2019, tỷ lệ sống sau 5 năm với người chứng bệnh ung thư trực tràng phân theo thời kỳ, cụ thể như sau:

  • Ung thư trực tràng thời kỳ tại chỗ: 90,9%.
  • Ung thư trực tràng thời kỳ tại vùng: 73,4%.
  • Ung thư trực tràng thời kỳ di căn: 15,6%.

Tuy nhiên, ung thư trực tràng sống được bao lâu tùy thuộc vào nhiều yếu tố không không khác như: tình trạng sức khỏe, tuổi tác, nguy cơ đáp ứng phương pháp điều trị, tinh thần,…

kiểm tra tầm soát phát hiện ung thư trực tràng thời kỳ sớm

Ung thư trực tràng nếu tầm soát và phát hiện chứng bệnh ở thời kỳ sớm sẽ giúp cho tăng cao tỷ lệ sống, nâng cao hữu hiệu điều trị cho người chứng bệnh. Việc thường xuyên kiểm tra sức khỏe định kỳ sẽ giúp cho phát hiện cũng như chẩn đoán được ung thư trực tràng ở thời kỳ sớm.

Đặc biệt, người có yếu tố nguy cơ cao hoặc tiền sử gia đình mối liên quan ung thư trực tràng, được khuyến cáo kiểm tra sức khỏe thường xuyên hơn. Nội soi đại trực tràng sau 45 tuổi hoặc sớm hơn nếu trong gia đình có người thân chứng bệnh ung thư đại trực tràng là một trong những cách phòng tránh ung thư trực tràng hữu hiệu.

  • Nội soi đại trực tràng toàn bộ: Kỹ thuật này nhằm tham khảo bên trong lòng đại tràng và trực tràng. Bác sĩ dùng ống soi có đèn ở đầu, có kết nối đưa hình ảnh ra màn hình bên ngoài đưa qua hậu môn, vào trực tràng và đại tràng để tìm kiếm u bướu hoặc dấu hiệu thất thường (như túi thừa, polyp,…). Thông qua phương pháp này, bác sĩ còn có thể dùng thiết mắc phải lấy mẫu mô thất thường ở trực tràng để mang đi sinh thiết.
  • Sinh thiết: Mẫu mô, tế bào thất thường sẽ được bác sĩ quan sát dưới kính hiển vi để tìm tế bào ác tính.
  • Siêu âm ổ bụng: Phương pháp này được sử dụng để tìm u bướu trong bụng và xác định tình trạng lan rộng của ung thư nếu có.
  • Chụp CT cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ (MRI): Nhằm phát hiện, xác định tính, hình kiểu, kích thước và tình trạng xâm lấn của u bướu. Đồng thời, phương pháp này giúp cho phát hiện sự truyền nhiễm lan của ung thư tới các cơ quan không không khác trong cơ thể.
  • Xét nghiệm đột biến gen: Các tế bào ung thư trong mô sinh thiết được kiểm tra các đột biến gen trên u bướu như: BRAF, NRAS, KRAS và xét nghiệm xác định tình trạng mất ổn định vi vệ tinh (MMR). Các kết quả này sẽ giúp cho bác sĩ quyết định được phương pháp điều trị phù hợp (liệu pháp miễn dịch, liệu pháp nhắm trúng đích,…).

Từ dấu hiệu ung thư trực tràng và các kết quả xét nghiệm, bác sĩ có thể xác định tình trạng của người chứng bệnh và đưa ra phương pháp điều trị phù hợp.

chăm sóc người bệnh giai đoạn ung thư trực tràng
hệ thống y bác sĩ, điều dưỡng luôn tận tâm điều trị, chăm sóc và hỗ trợ người chứng bệnh.

Khoa Ung bướu, khu vực y tế Đa khoa Hưng Thịnh TP.HCM quy tụ hệ thống bác sĩ lâm sàng nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực điều trị ung thư và trang mắc phải nhiều máy móc tiên tiến nhập từ các nước như Đức, Mỹ,… giúp cho kiểm tra, chẩn đoán và lên quy trình điều trị phù hợp với tình trạng người chứng bệnh.

Khoa Ung bướu BVĐK Hưng Thịnh TP.HCM còn được đầu tư xây dựng đúng theo tiêu chuẩn quốc tế với mức phí phù hợp và mang lại đủ dịch vụ chăm sóc sức khỏe hàng đầu, mô hình điều trị đa mô thức, cá thể hóa trong điều trị ung thư.

Trong tương lai, khoa Ung bướu BVĐK Hưng Thịnh TP.HCM sẽ hướng tới mục tiêu:

  • Hoàn thiện quy trình điều trị.
  • giữ hệ thống hỗ trợ thông tin cho người chứng bệnh.
  • Từng bước triển khai dịch vụ kiểm tra chữa trị chứng bệnh đa kiểu với mức phí thích hợp.
  • Liên tục học hỏi, cập nhật và ứng dụng thông tin, thông tin mới và việc kiểm tra, chữa trị chứng bệnh.
  • các chuyên gia sẽ tiếp tục được đào tạo ở trong và ngoài nước để giữ gìn uy tín điều chứng bệnh tốt.

Thông qua bài này, người chứng bệnh sẽ hiểu rõ hơn cách phản hồi và xác định chi tiết các thời kỳ ung thư trực tràng. Ngoài ra, người chứng bệnh hãy chủ động tới khoa Ung Bướu, khu vực y tế Đa khoa Hưng Thịnh TP.HCM để được kiểm tra tầm soát, kiểm tra, phát hiện chứng bệnh ở thời kỳ sớm.

Share this post:

Bài viết liên quan

Leave a Comment

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.