Cách phản hồi và chẩn đoán chi tiết

Có 5 thời kỳ ung thư đại tràng, xếp từ 0 tới 4. Các thời kỳ thường được viết bằng các chữ số La Mã là I, II, III và IV. Con số càng thấp, ung thư càng ít di căn.

Theo TS.BS Vũ Hữu Khiêm – Trưởng khoa Ung bướu, BVĐK Hưng Thịnh Hà Nội, các thời kỳ ung thư đại tràng không tương tự nhau thì tiên số lượng sống thêm 5 năm không tương tự nhau. Vì vậy, việc chẩn đoán thời kỳ ung thư đại tràng có thể giúp cho bác sĩ xác định phương pháp điều trị phù hợp với thể trạng của người chứng bệnh nhằm mang tới uy tín sống tốt hơn cũng như triển vọng sống tốt hơn cho người chứng bệnh.

các giai đoạn ung thư đại tràng

Ung thư đại tràng là sao?

Ung thư đại tràng thường còn gọi là ung thư ruột kết xuất phát từ ruột già (ruột kết) tuy vậy cũng có thể xuất phát từ trực tràng. Các loại ung thư không tương tự có thể tác động tới đại tràng như ung thư hạch bạch huyết, u carcinoid, u hắc tố ác tính và sarcoma. tuy vậy các loại này không được xem là ung thư đại tràng. 

Đại tràng là một ống dài hình chữ U ngược thuộc đoạn cuối của đường tiêu hóa, đóng vai trò chủ yếu loại bỏ dinh dưỡng thải trong cơ thể. 

Cho tới thời điểm hiện nay, nguyên nhân gây nên ra ung thư đại tràng vẫn chưa được biết rõ. Gần như tất cả các người chứng bệnh ung thư đại tràng đều xuất phát từ các polyp lành tính, qua thời gian tiến triển thành ung thư.

Ung thư đại tràng thường xảy ra từ lứa tuổi 50. Tuy nhiên, Những năm trở lại đây, chứng bệnh ngày càng trẻ hóa với tỷ lệ giới trẻ phát hiện ung thư đại trực tràng tăng nhanh đột biến. Thống kê của Globocan 2020 ghi nhận gần 16.000 ca mắc mới và hơn 8.200 ca tử vong vì căn chứng bệnh này ở Việt Nam. (1)

Các yếu tố nguy cơ của chứng bệnh gồm có tiền sử gia đình gặp phải ung thư đại tràng, chứng bệnh viêm ruột, tiểu đường hoặc béo phì. Hút thuốc lá và uống rượu, chế độ ăn nhiều thịt đỏ hoặc thịt nấu sẵn, nhiều dinh dưỡng béo, ít dinh dưỡng xơ đều tiến hành gia tăng nguy cơ ung thư đại tràng.

Ung thư đại tràng thời kỳ đầu thường diễn biến âm thầm, hầu như không bộc lộ triệu chứng. Trong thời kỳ tiến triển, người chứng bệnh có thể gặp phải các triệu chứng gồm có đau đớn bụng, có máu trong phân, suy giảm cân không rõ nguyên nhân, rối loạn tiêu hóa, đầy hơi hoặc tiêu chảy.

ung thư đại tràng có mấy giai đoạn

Ung thư đại tràng và ung thư trực tràng là nguyên nhân gây nên tử vong thứ hai trên thế giới do ung thư.

phản hồi thời kỳ ung thư đại tràng thông qua phân loại theo T, N, M 

thời kỳ là một cách mô tả kích thước, sự xâm lấn, tình trạng di căn của ung thư và liệu có tác động tới các cơ quan không tương tự của cơ thể thường không.

Bác sĩ sử dụng các xét nghiệm chẩn đoán để tìm ra thời kỳ ung thư. Do đó việc phân thời kỳ có thể không hoàn tất cho tới khi tất cả các xét nghiệm kết thúc. hiểu được thời kỳ ung thư có thể giúp cho bác sĩ lựa chọn lựa phương pháp điều trị tốt nhất cũng như dự đoán tiên số lượng của người chứng bệnh. Mô tả thời kỳ ung thư đại tràng không tương tự nhau cho các loại ung thư không tương tự nhau.

Thông tin chi tiết về hệ thống được sử dụng để mô tả các thời kỳ ung thư đại tràng và các nhóm thời kỳ ung thư đại tràng.

Hệ thống phân loại TNM

Một công cụ được sử dụng để mô tả thời kỳ là hệ thống TNM. Sử dụng kết quả từ các xét nghiệm chẩn đoán và chụp chiếu để trả lời những vấn đề sau: (2)

  • u bướu (T): u bướu từng tiến triển vào thành đại tràng hoặc trực tràng chưa? Có bao nhiêu mức xâm lấn?
  • Hạch (N): u bướu từng di căn tới các hạch bạch huyết chưa? Vị trí và số số lượng?
  • Di căn (M): Ung thư có di căn tới các cơ quan không tương tự của cơ thể không? Vị trí và số số lượng?

Kết quả được phối hợp để xác định thời kỳ ung thư.

Có 5 thời kỳ: thời kỳ 0 (không) và thời kỳ I tới IV (1 tới 4). thời kỳ đem tới một cách thường thấy để mô tả chứng bệnh ung thư, vì vậy các chuyên gia có thể phối hợp cùng nhau để lập kế hoạch điều trị tốt nhất.

Dưới đây là chi tiết về từng phần của hệ thống TNM cho chứng bệnh ung thư đại tràng:

u bướu (T)

Sử dụng hệ thống TNM, “T” cộng với một chữ cái hoặc số (0 tới 4) được sử dụng để mô tả tình trạng xâm lấn của u bướu nguyên phát vào thành ruột. thời kỳ cũng có thể được chia thành các nhóm nhỏ hơn giúp cho mô tả u bướu chi tiết hơn. Thông tin cụ thể về u bướu được liệt kê dưới đây.

  • TX: Không thể phản hồi được u bướu nguyên phát.
  • T0: Không có bằng chứng về ung thư ở đại tràng hoặc trực tràng.
  • Tis: Ung thư biểu mô tại chỗ (còn gọi là ung thư tại chỗ). Tế bào ung thư chỉ được tìm xuất hiện ở niêm mạc hoặc mô đệm, là những lớp trên cùng lót bên trong đại tràng hoặc trực tràng.
  • T1: u bướu xâm lấn vào lớp dưới niêm mạc, là lớp mô bên dưới niêm mạc hoặc lớp lót của đại tràng.
  • T2: u bướu xâm lấn lớp cơ niêm, là lớp cơ dày hơn, sâu hơn, co lại để tạo lực dọc theo các dinh dưỡng chứa trong ruột.
  • T3: u bướu xâm lấn qua lớp đệm và vào lớp thanh mạc, là một lớp mô liên kết mỏng bên dưới lớp ngoài của một vài phần của đại tràng, hoặc từng tiến triển thành các mô xung quanh đại tràng hoặc trực tràng.
  • T4a: u bướu xâm lấn vào bề mặt của phúc mạc tạng, nghĩa là xâm lấn qua tất cả các lớp của đại tràng.
  • T4b: u bướu xâm lấn các cơ quan hoặc cấu trúc không tương tự.

u bướu  (N)

Chữ “N” trong hệ thống TNM là viết tắt của hạch bạch huyết. Hạch bạch huyết là những cơ quan nhỏ hình hạt đậu ở khắp cơ thể. Các hạch bạch huyết giúp cho cơ thể phòng chống nhiễm trùng như một phần của hệ thống miễn dịch. Hạch bạch huyết gần đại tràng và trực tràng được gọi là hạch bạch huyết khu vực. Hạch bạch huyết vị trí xa ở các cơ quan không tương tự của cơ thể được gọi là hạch xa.

  • NX: Không phản hồi được hạch vùng.
  • N0: Không di căn tới các hạch bạch huyết khu vực.
  • N1a: Có tế bào u bướu được tìm xuất hiện ở 1 vùng hạch bạch huyết.
  • N1b: Có tế bào u bướu được tìm xuất hiện ở 2 hoặc 3 vùng hạch bạch huyết.
  • N1c: Có các khối được tạo thành từ các tế bào u bướu được tìm xuất hiện trong các cấu trúc gần đại tràng mà dường như không phải là hạch bạch huyết.
  • N2a: Có tế bào u bướu được tìm xuất hiện trong 4 tới 6 hạch bạch huyết khu vực.
  • N2b: Có tế bào u bướu được tìm xuất hiện trong 7 hạch bạch huyết khu vực trở lên.

Di căn (M)

Chữ “M” trong hệ thống TNM mô tả ung thư từng di căn tới các cơ quan không tương tự của cơ thể, ví dụ như gan hoặc phổi. Đây được gọi là di căn.

  • M0: chứng bệnh chưa di căn tới các cơ quan xa của cơ thể.
  • M1a: Ung thư từng di căn tới 1 cơ quan không tương tự của cơ thể ngoài đại tràng hoặc trực tràng.
  • M1b: Ung thư từng di căn tới hơn 1 cơ quan của cơ thể ngoài đại tràng hoặc trực tràng.
  • M1c: Ung thư từng lan tới bề mặt phúc mạc.

Độ mô học (G)

Mô tả ung thư đại trực tràng theo cấp độ mô học (G). Độ mô học mô tả tình trạng tế bào ung thư trông tương tự như tế bào khỏe mạnh khi nhìn dưới kính hiển vi.

So sánh mô ung thư với mô khỏe mạnh. Mô khỏe mạnh thường chứa nhiều loại tế bào không tương tự nhau được nhóm lại với nhau. Nếu ung thư trông tương tự với mô khỏe mạnh và có các nhóm tế bào không tương tự nhau. Được gọi là “u bướu biệt hóa” hoặc “u bướu độ thấp”.

Nếu mô ung thư trông rất không tương tự với mô khỏe mạnh, được gọi là “kém biệt hóa” hoặc “u bướu độ cao”. Độ mô học có thể giúp cho dự đoán ung thư sẽ lan tràn nhanh như thế nào. Nói chung, độ mô khọc u bướu càng thấp thì tiên số lượng càng tốt.

  • GX: Không xác định được loại u bướu.
  • G1: Các tế bào tương tự tế bào khỏe mạnh, được gọi là biệt hóa cao.
  • G2: Các tế bào hơi tương tự tế bào khỏe mạnh, được gọi là biệt hóa vừa.
  • G3: Các tế bào ít tương tự tế bào khỏe mạnh, được gọi là biệt hóa kém.
  • G4: Các tế bào hầu như không tương tự tế bào khỏe mạnh, được gọi là không biệt hóa.

Các nhóm thời kỳ ung thư đại tràng

Ung thư đại tràng có mấy thời kỳ? phối hợp thông tin T, N và M để cho thấy ung thư đang ở thời kỳ nào.

thời kỳ 0

Đây được gọi là ung thư tại chỗ. Các tế bào ung thư chỉ có trong niêm mạc, hoặc lớp lót bên trong của đại tràng hoặc trực tràng. (3)

thời kỳ I

Ung thư từng xâm lấn xuyên qua niêm mạc và xâm lấn vào lớp cơ của đại tràng. Chưa xâm lấn vào mô hoặc hạch bạch huyết lân cận (T1 hoặc T2, N0, M0).

thời kỳ II

  • thời kỳ IIA: Ung thư từng xâm lấn xuyên qua thành đại tràng hoặc trực tràng tuy vậy chưa lan tới mô lân cận hoặc tới các hạch bạch huyết gần đó (T3, N0, M0).
  • thời kỳ IIB: Ung thư xâm lấn qua các lớp cơ tới niêm mạc bụng, được gọi là phúc mạc tạng. Chưa lan tới các hạch bạch huyết lân cận hoặc nơi không tương tự (T4a, N0, M0).
  • thời kỳ IIC: u bướu xâm lấn qua thành đại tràng hoặc trực tràng và tiến triển thành các cấu trúc lân cận. Chưa lan tới các hạch bạch huyết lân cận hoặc nơi không tương tự (T4b, N0, M0).

thời kỳ III

  • thời kỳ IIIA: Ung thư xâm lấn qua lớp niêm mạc bên trong hoặc vào các lớp cơ của ruột. Di căn 1-3 hạch bạch huyết hoặc một khối tế bào u bướu trong các mô xung quanh đại tràng mà không có vẻ là hạch bạch huyết tuy vậy chưa lan tới các cơ quan không tương tự của cơ thể (T1 hoặc T2, N1 hoặc N1c, M0; hoặc T1, N2a, M0).
  • thời kỳ IIIB: Ung thư xâm lấn xuyên qua thành ruột hoặc tới các cơ quan xung quanh và 1 tới 3 hạch bạch huyết hoặc tới một u bướu trong các mô xung quanh đại tràng mà không có vẻ là hạch bạch huyết. Chưa di căn sang các cơ quan không tương tự của cơ thể (T3 hoặc T4a, N1 hoặc N1c, M0; T2 hoặc T3, N2a, M0; hoặc T1 hoặc T2, N2b, M0).
  • thời kỳ IIIC: Ung thư đại tràng, bất nhắc xâm lấn sâu tới mức nào, từng di căn tới 4 hạch bạch huyết trở lên tuy vậy chưa di căn tới các cơ quan xa không tương tự của cơ thể (T4a, N2a, M0; T3 hoặc T4a, N2b, M0; hoặc T4b, N1 hoặc N2, M0).

thời kỳ IV

  • thời kỳ IVA: Ung thư di căn tới một phần xa của cơ thể, ví dụ như gan hoặc phổi (bất kỳ T, bất kỳ N, M1a).
  • thời kỳ IVB: Ung thư di căn tới hơn một phần của cơ thể (bất kỳ T, bất kỳ N, M1b).
  • thời kỳ IVC: Ung thư di căn tới phúc mạc. Có thể di căn sang các vị trí hoặc cơ quan không tương tự (bất kỳ T, bất kỳ N, M1c nào).
5 giai đoạn ung thư đại tràng

Các u bướu ác tính qua từng thời kỳ ung thư đại tràng

Ung thư tái phát

Ung thư tái phát là ung thư tái đi tái lại sau khi điều trị. chứng bệnh có thể gặp ở đại tràng, trực tràng hoặc ở một cơ quan không tương tự của cơ thể. Nếu ung thư đại tràng tái phát, sẽ có một đợt xét nghiệm không tương tự để tìm hiểu về tình trạng tái phát. Những xét nghiệm và chụp chiếu thường tương tự như những xét nghiệm được thực hiện tại thời điểm chẩn đoán đầu tiên.

Tỷ lệ sống thêm sau 5 năm ung thư đại tràng

Tỷ lệ sống sót sau 5 năm cho thấy phần trăm số người sống ít nhất 5 năm sau khi phát hiện ung thư. Tỷ lệ phần trăm nghĩa là bao nhiêu trong số 100.

Theo Hiệp hội Ung thư Lâm sàng Hoa Kỳ (ASCO), với ung thư đại tràng, tỷ lệ sống thêm toàn bộ sau 5 năm là 64%. (4)

  • Nếu ung thư được chẩn đoán ở thời kỳ khu trú, tỷ lệ sống thêm sau 5 năm là 91%. 
  • Nếu ung thư di căn tới các mô hoặc cơ quan xung quanh và/hoặc các hạch bạch huyết trong khu vực, tỷ lệ sống thêm sau 5 năm là 72%.
  • Nếu ung thư đại tràng di căn tới các cơ quan xa của cơ thể, tỷ lệ sống thêm sau 5 năm là 14%.

Những con số này chỉ lấy cho thời kỳ ung thư khi được chẩn đoán lần đầu tiên; Không được lấy nếu ung thư tiến triển, lan rộng hoặc tái phát sau khi điều trị.

Những con số này không lấy cho tất cả. Tỷ lệ sống thêm được phân nhóm dựa trên tình trạng di căn của ung thư tuy vậy tuổi, sức khỏe tổng thể, tình trạng phản ứng của ung thư với điều trị, Dù cho ung thư bắt đầu ở bên trái thường bên phải của đại tràng và các yếu tố không tương tự cũng có thể tác động tới tiên số lượng sống thêm.

Những người hiện đang được chẩn đoán mắc chứng bệnh ung thư đại tràng hoặc trực tràng có thể có tiên số lượng sống tốt hơn những con số này. Các phương pháp điều trị được tăng cao theo thời gian và những con số này dựa trên những người từng được chẩn đoán và điều trị ít nhất 5 năm trước đó.

Các tác hại sau điều trị có thể xảy ra gồm có tắc đại tràng, gây nên tắc ruột, ung thư đại tràng tái phát; ung thư lan tới các cơ quan hoặc mô không tương tự (di căn); tiến triển ung thư đại trực tràng nguyên phát thứ hai.

kiểm tra tầm soát phát hiện ung thư đại tràng thời kỳ sớm

Ung thư đại tràng có thể phát hiện bằng phương pháp nội soi trong thời kỳ sớm nhất và có thể điều trị khỏi được. 

Nếu ung thư đại tràng không tái phát trong vòng 5 năm thì được xem là từng điều trị khỏi. Thông thường, ung thư thời kỳ I, II và III có thể điều trị khỏi. tuy vậy trong tất cả các trường hợp, ung thư thời kỳ IV không điều trị khỏi được, mặc dù vẫn có những trường hợp ngoại lệ.

Bác sĩ Khiêm khuyến nghị, tất cả người lớn từ 45 tuổi trở lên nên kiểm tra ung thư đại tràng. Tần suất sàng lọc tùy thuộc vào xét nghiệm được sử dụng. Tầm soát ung thư đại tràng thường phát hiện các polyp trước khi trở thành ung thư. Loại bỏ các polyp có thể ngăn ngừa ung thư đại tràng.

Những người có một vài yếu tố nguy cơ mắc chứng bệnh ung thư đại tràng có thể nên xét nghiệm sớm hơn (trước 45 tuổi) hoặc thường xuyên hơn.

nội soi tầm soát giai đoạn ung thư đại tràng

Nội soi đại trực tràng ống mềm tại BVĐK Hưng Thịnh giúp cho quan sát được tổn thương kích thước siêu nhỏ, phát hiện sớm ung thư đại trực tràng để điều trị sớm.

Ngoài ra, thế đổi chế độ sinh hoạt và thói quen sinh hoạt rất quan trọng trong việc phòng ngừa ung thư đại tràng. Nghiên cứu y học cho xuất hiện rằng chế độ ăn ít dinh dưỡng béo và nhiều dinh dưỡng xơ có thể giúp cho suy giảm nguy cơ mắc ung thư đại tràng.

Để đặt lịch kiểm tra với các chuyên gia khoa Ung bướu BVĐK Hưng Thịnh, quý khách vui lòng liên hệ:

HỆ THỐNG khu vực y tế ĐA KHOA Hưng Thịnh

Ung thư đại trực tràng là nguyên nhân thứ hai gây nên tử vong do ung thư. Đại trực tràng gồm có đại tràng và trực tràng. Năm 2020, ước tính có tầm khoảng 915.880 người tử vong vì ung thư đại trực tràng trên thế giới, trong số đó có 576.858 người gặp phải ung thư đại tràng và 339.022 người gặp phải ung thư trực tràng. Tại Hoa Kỳ, năm 2022 có 106.180 trường hợp mới mắc ung thư đại tràng, trong số đó  54.040 nam và 52.140 nữ.

Theo bác sĩ Khiêm, việc chủ động kiểm tra định kỳ hoặc tầm soát thời kỳ ung thư đại tràng sớm có ý nghĩa quan trọng trong việc chẩn đoán ung thư đại tràng, phát hiện chứng bệnh thời kỳ sớm, điều trị sớm, giúp cho người chứng bệnh có tiên số lượng tốt sau 5 năm.

Share this post:

Bài viết liên quan

Leave a Comment

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.