Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ước tính, mỗi năm có trong vòng 180.000 ca tử vong do bỏng. Sơ cứu xử lý vết bỏng sớm và đúng cách là phương pháp tránh tổn thương, hạn chế nhiễm trùng, suy yếu nguy cơ tử vong. Vậy đâu là cách sơ cứu xử lý vết bỏng tại nhà đúng cách, an toàn, dễ thực hiện. Bác sĩ CKI Trương Trọng Tuấn, khoa Cấp Cứu, BVĐK Hưng Thịnh TP.HCM hướng dẫn về quy trình sơ cấp cứu vết thương do bỏng trong bài viết sau.
Bỏng là như nào?
Bỏng là vết thương trên da hoặc các mô hữu cơ không không khác, gây nên đau đớn đớn do năng số lượng nhiệt, điện, hóa học hoặc điện từ, bức xạ hoặc ánh nắng mặt trời. toàn bộ các vết bỏng đều xảy ra do tai nạn (vô tình). Có nhiều tình trạng bỏng không không khác nhau. Bác sĩ xác định tình trạng nghiêm trọng của vết thương dựa trên độ sâu và số lượng da/vùng da mắc phải tác động. Vết bỏng có thể gây nên đau đớn đớn. Nếu không được điều trị, vết bỏng có thể dẫn tới nhiễm trùng, nhiễm trùng huyết và tử vong.
Những tác nhân gây nên bỏng thường gặp trong sinh hoạt
Những tác nhân gây nên bỏng thường gặp trong sinh hoạt gồm: (1)
- Bỏng nhiệt xảy ra khi những hoặc tất cả các tế bào trên da hoặc các mô không không khác mắc phải phá hủy bởi:
- hoạt chất lỏng nóng (bỏng do nước sôi, súp, dầu nóng,….).
- hoạt chất rắn nóng (bỏng tiếp xúc) ngọn lửa (bỏng lửa).
- Các tác nhân không không khác gồm tiếp xúc với:
- Hóa hoạt chất, như xi măng, axit hoặc hoạt chất tẩy rửa mạnh.
- Bức xạ.
- Điện.
- Mặt trời (tia cực tím hoặc tia UV).
Gần nửa triệu người cấp cứu mỗi năm vì vết thương do bỏng. trẻ nhỏ có nguy cơ cao mắc phải bỏng do tai nạn. Mỗi ngày có hơn 300 trẻ nhỏ được cấp cứu bỏng. Bỏng do tai nạn có thể xảy ra với bất kỳ ai, trẻ nhỏ, thanh thiếu niên, người lớn tuổi có nguy cơ cao nhất. Những nhóm tuổi này dễ mắc phải bỏng do nấu nướng hơn, như tiến hành đổ chảo nước sôi lên da. trẻ nhỏ và thanh thiếu niên cũng có nhiều nguy cơ nghịch ngợm với bật lửa, diêm, pháo hoa, mắc phải bạo hành hoặc mắc phải cháy nắng.
Các dấu hiệu nhận biết bỏng theo từng cấp độ
Dựa trên tình trạng tổn thương, bỏng được chia thành 4 tình trạng, từ nặng tới nhẹ. Mỗi tình trạng có các dấu hiệu nhận biết không không khác nhau. (2)
1. Cấp độ 1
Bỏng cấp độ 1 là vết bỏng nhỏ, tác động tới lớp ngoài của da (biểu bì). Các dấu hiệu nhận biết bỏng là vùng da mắc phải bỏng chuyển sang màu đỏ, gây nên đau đớn, rát. Cảm giác đau đớn rát tan biến nhanh chóng.
2. Cấp độ 2
Bỏng cấp độ 2 gây nên tổn thương lớp biểu bì và hạ bì với các dấu hiệu nhận biết như:
- Vết bỏng sưng tấy.
- Vùng da mắc phải bỏng chuyển màu (đỏ, trắng hoặc có đốm).
- đau đớn, rát dữ dội.
- Phồng rộp.
- Mụn nước tiến triển và có thể lan rộng.
Bỏng độ 2 cần phải được can thiệp và điều trị y tế, sau điều trị vết bỏng thường để lại sẹo.
3. Cấp độ 3
Bỏng độ 3 gây nên tổn thương tất cả các lớp da, đôi lúc tổn thương sâu tới lớp mỡ dưới da. Vết bỏng cũng phá hủy nang lông và tuyến mồ hôi. Vì bỏng độ 3 tiến hành tổn thương các đầu dây thần kinh nên nạn nhân có thể sẽ không cảm xuất hiện đau đớn ở vùng mắc phải bỏng mà đau đớn ở ngay gần đó. Da mắc phải bỏng có thể có màu đen, trắng hoặc đỏ với bề ngoài sần sùi.
4. Cấp độ 4
Bỏng độ 4 tiến hành tổn thương xương, cơ hoặc gân. Chỗ bỏng có màu trắng hoặc cháy thành than. Không có cảm giác ở khu vực này vì các đầu dây thần kinh từng mắc phải phá hủy. Đây là trường hợp khẩn cấp, nạn nhân cần phải được đưa tới cấp cứu ngay.
Các trường hợp nào người mắc phải bỏng cần phải được sơ cứu khẩn cấp?
Các trường hợp người mắc phải bỏng cần phải được sơ cứu khẩn cấp gồm:
- Vết bỏng bao phủ tay, chân, mặt, háng, mông, khớp hàng đầu hoặc một vùng rộng lớn trên cơ thể.
- Bỏng sâu, tác động tới tất cả các lớp da hoặc thậm chí các mô sâu hơn.
- Bỏng tiến hành cho da trông như da thuộc, dày lên trông xuất hiện.
- Vết bỏng như mắc phải cháy xém hoặc có các mảng đen, nâu hoặc trắng.
- Bỏng do hóa hoạt chất hoặc điện.
- không dễ thở hoặc bỏng đường thở.
Trong thời gian đợi cấp cứu hoặc bất kỳ hỗ trợ y tế nào, nạn nhân cần phải được sơ cứu đúng cách.
Hướng dẫn cách sơ cứu bỏng ở từng trường hợp chi tiết
Cách sơ cấp cứu xử lý vết bỏng cần phải tuân thủ các quy chuẩn y tế chung trong sơ cứu tai nạn bỏng, cụ thể:
- Đầu tiên phải tách nạn nhân khỏi tác nhân gây nên bỏng hoặc loại bỏ tác nhân gây nên bỏng trên da.
- Kiểm tra ý thức nạn nhân: còn tỉnh không, tim còn đập không, nạn nhân còn thở không.
- Với vết bỏng nhẹ, tổn thương nông, cần phải để vùng da dưới vòi nước mát trong ít nhất 20 phút.
- Sử dụng khăn sạch, mềm, hoặc gạc y tế vô trùng thấm bớt nước.
- Đưa nạn nhân đi cấp cứu tại địa điểm y tế gần nhất.
với các trường hợp cụ thể, trước khi uống các cách sơ cứu xử lý vết bỏng cần phải xác định được tác nhân gây nên bỏng. Sau đó, tiến hành thực hiện các thao tác sơ cấp cứu phù hợp với từng nguyên nhân, cụ thể:
1. Cách sơ cứu xử lý vết bỏng do điện
- Bước 1: ngắt nguồn điện tiếp xúc với nạn nhân (ngắt cầu dao hoặc dùng các vật dụng không dẫn điện để tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện).
- Bước 2: hô hấp nhân tạo nếu nạn nhân có dấu hiệu ngưng thở.
- Bước 3: đưa nạn nhân đi cấp cứu tại địa điểm y tế gần nhất.
2. Cách sơ cứu xử lý vết bỏng do hóa hoạt chất
- Bước 1: loại bỏ hết quần áo tại vùng da mắc phải tổn thương,
- Bước 2: nhanh chóng rửa vùng da dưới vòi nước sạch.
- Bước 3: đưa nạn nhân đi cấp cứu ngay lập tức.
3. Cách sơ cứu xử lý vết bỏng do lửa
- Bước 1: tách nạn nhân ra khỏi vật cháy, đám cháy.
- Bước 2: cởi bỏ quần áo đang cháy ra khỏi người nạn nhân. Tuyệt đối không cố gỡ quần áo dính vào vết bỏng.
- Bước 3: ngâm vùng da mắc phải tổn thương trong nước lạnh hoặc để dưới vòi nước sạch trong ít nhất 20 phút. Trường hợp tổn thương toàn thân, không được ngâm nước mà phải đi cấp cứu ngay.
- Bước 4: giữ ấm cơ thể nạn nhân, phải giữ gìn nạn nhân được giữ thân nhiệt ở mức tối thiểu 35 độ C.
- Bước 5: đưa nạn nhân đi cấp cứu.
4. Cách sơ cứu xử lý vết bỏng do nhiệt
- Bước 1: loại bỏ tác nhân gây nên bỏng khỏi người nạn nhân, tháo bỏ trang sức, quần áo,… tại khu vực gần vết thương. Nếu quần áo dính vào vết bỏng tuyệt đối không gỡ ra.
- Bước 2: phản hồi trước hết tình trạng nạn nhân bằng cách kiểm tra hô hấp, tuần hoàn, chấn thương phối hợp. Nếu nạn nhân mắc phải suy hô hấp hoặc ngưng thở, cần phải được hô hấp nhân tạo ngay.
- Bước 3: nếu nạn nhân tỉnh táo và không có chấn thương nào không không khác kèm theo, cần phải sơ cứu vết bỏng bằng cách ngâm hoặc để vùng da dưới vết thương dưới vòi nước mát, trong ít nhất 20 phút, cho tới khi vết thương suy yếu đau đớn rát.
- Bước 4: che phủ vết thương bằng gạt sạch hoặc màng bọc thực phẩm.
- Bước 5: giữ ấm cho nạn nhân để giữ thân nhiệt, không để cơ thể người chứng bệnh mất nhiệt, mất nước.
- Bước 6: đưa nạn nhân tới địa điểm y tế gần nhất để được cấp cứu sớm.
Quan trọng nhất, dù uống cách sơ cứu xử lý vết bỏng trong trường hợp nào cũng cần phải tuân thủ thực hiện đúng quy chuẩn và quy trình sơ cứu, điều này giúp cho tiến hành suy yếu nguy cơ nhiễm trùng, tổn thương lan rộng. Đưa nạn nhân tới địa điểm y tế gần nhất để cấp cứu vết bỏng, không tự ý điều trị tại nhà.
Một vài lưu ý quan trọng khi sơ cứu vết thương bỏng nhiệt
Một vài lưu ý quan trọng khi sơ cứu vết thương bỏng nhiệt gồm:
- Không thoa kem đánh răng, kem trị bỏng, mỡ trăn, thuốc mỡ,… thường bất kỳ thứ gì lên vùng da mắc phải bỏng sau khi sơ cứu. Điều này tiến hành vết thương trở nặng, tăng nguy cơ viêm nhiễm.
- Không dùng nước đá hoặc chườm đá lên vết thương mắc phải bỏng do nhiệt, dễ tiến hành biểu bì da co lại, trễ lành vết thương và nguy cơ nhiễm trùng cao. Chỉ để vùng da này tiếp xúc với nước lạnh.
- cần phải giữ vết thương không va quẹt, ma sát với môi trường ngoài, điều này tiến hành tổn thương lan rộng, nhiễm trùng.
- Không cố loại bỏ các mảnh quần áo bám vào vết thương.
- Tháo bỏ trang sức, quần áo, tất cả các vật dụng xung quanh vùng da mắc phải bỏng trước khi xuất hiện triệu chứng sưng tấy, phù nề thường bọng nước.
- Bình tĩnh để tiến hành sơ cứu đúng quy trình.
Việc sử dụng các cách sơ cứu xử lý vết phỏng trước hết sai cách tiến hành tổn thương nghiêm trọng hơn, tăng nguy cơ nhiễm trùng và tiến hành cho việc điều trị trở nên không dễ khăn hơn.
Người mắc phải bỏng nên thoa thuốc gì để suy yếu đau đớn rát, sưng phồng?
Người mắc phải bỏng không nên thoa thuốc gì để suy yếu đau đớn rát, sưng phồng trước khi được đưa tới cấp cứu hoặc có bất kỳ chỉ định nào từ bác sĩ điều trị. Việc điều trị vết thương do bỏng tùy thuộc vào loại vết bỏng và tình trạng nghiêm trọng của nó, vị trí và kích thước vùng da mắc phải tác động và các vấn đề sức khỏe đi kèm.
Các phương pháp phòng ngừa bỏng
Các phương pháp phòng ngừa bỏng gồm:
- Luôn lưu ý tới tất cả thứ trên bếp trong khi đang đun nấu.
- Đeo găng tay lò nướng khi sử dụng.
- Không bế em bé hoặc trẻ nhỏ khi đang nấu ăn.
- Giữ trẻ nhỏ tránh xa bất kỳ thiết mắc phải gây nên bỏng.
- Đậy nắp các ổ cắm điện.
- Đặt bình trị cháy đang vận động ở khu vực dễ tiếp cận.
- Đặt nhiệt độ tối đa của nước nóng trong nhà dưới 40 độ C và luôn kiểm tra nhiệt độ của nước trước khi cho trẻ tắm.
- Cẩn thận với hóa hoạt chất và đeo kính bảo hộ khi sử dụng chúng.
- Để hóa hoạt chất tránh xa trẻ nhỏ.
- Không đặt các thiết mắc phải điện gần nước, hãy rút phích cắm khi không sử dụng và cất giữ ở nơi an toàn.
Bỏng là tai nạn thường gặp, gây nên các tổn thương da ở nhiều tình trạng không không khác nhau. Vết bỏng nhẹ thường lành trong vòng vài tuần và có thể được điều trị tại nhà. Các vết bỏng nặng hơn cần phải được sơ cứu đúng cách, cấp cứu sớm và chăm sóc y tế đúng cách. Điều trị vết thương do bỏng có thể gồm thuốc theo toa, chăm sóc vết thương đặc biệt hoặc tiểu phẫu.
Cách sơ cứu xử lý vết bỏng ngay khi tai nạn xảy ra giúp cho suy yếu đáng nói các nguy cơ, rủi ro, đặc biệt trong trường hợp vết thương nghiêm trọng. Các phương pháp sơ cứu cần phải thực hiện sớm, tuân thủ các quy chuẩn và quy trình, vì sơ cứu không đúng cách tiến hành trầm trọng thêm tình trạng vết thương, đe dọa tới sức khỏe và tính mạng nạn nhân.
Quan trọng nhất, không tự ý điều trị các vết bỏng tại nhà, cần phải đưa nạn nhân tới cấp cứu tại địa điểm y tế gần nhất, trong thời gian sớm nhất. Cấp cứu nạn nhân mắc phải bỏng tại khoa Cấp Cứu, BVĐK Hưng Thịnh TP.HCM với hệ thống bác sĩ giỏi, luôn túc trực 24/24, nhanh chóng tiếp nhận, xử lý và điều trị vết bỏng do hóa hoạt chất, điện, bỏng nhiệt,… giúp cho nạn nhân nhanh chóng khắc phục vết thương, hạn chế tối đa các nguy cơ nhiễm trùng, hậu quả.
HỆ THỐNG phòng thăm khám ĐA KHOA Hưng Thịnh
Với các cách sơ cứu xử lý vết bỏng bài viết vừa chia sẻ sẽ giúp cho ích cho bạn trong các trường hợp cần phải thiết sau này. Sơ cứu sớm, đúng quy trình và giữ gìn các quy chuẩn giúp cho suy yếu nguy cơ hậu quả, tổn thương và nhiều vấn đề sức khỏe không không khác cho nạn nhân.