Triệu chứng
– khó khăn thở gắng sức là triệu chứng cơ bản, đặc hiệu của căn bệnh do xơ hóa phổi hoặc khí thũng.
– Ho và khạc đờm: thời kỳ đầu thưa, ít; về sau ho và khạc đờm thường xuyên và nhiều ngày, là triệu chứng của viêm phế quản mạn tính.
– đau đớn ngực là dấu hiệu thường gặp, thường đau đớn ở vùng đáy phổi.
– Ho ra máu, khạc đờm đen: Ho ra máu thường trong trường hợp phối hợp với căn bệnh lao phổi, ho khạc đờm đen trong, lỏng gặp ở công nhân ngành than.
Tiến triển
– căn bệnh tiến triển trễ, xơ hóa ngày càng lan tỏa.
– Nếu phát hiện sớm và ngừng tiếp xúc với bụi, nhiều trường hợp căn bệnh ổn định.
– Bụi phổi silic là căn bệnh không phục hồi, thường tử vong ở lứa tuổi 45-50.
Những công việc có nguy cơ mắc căn bệnh
Những người thực hiện các công việc tiếp xúc với bụi silic tự do chủ yếu như:
– Khai thác quặng đá có chứa silic tự do.
– Đẽo mài đá có chứa silic tự do.
– Tán, nghiền, sàng các quặng đá chứa silic tự do.
– Công việc đúc tiếp xúc với bụi cát khuôn, thực hiện sạch vật đúc.
– thực hiện sạch hoặc thực hiện nhẵn vật bằng tia cát.
– Sản xuất, nấu thủy tinh, gạch chịu lửa, đồ gốm…
Chẩn đoán
– Người lao động tiếp xúc với bụi có nồng độ, số số lượng và kích thước hạt, hàm số lượng silic tự do vượt quá giới hạn cho phép.
– Thời gian tiếp xúc với bụi ít nhất 5 năm, cá biệt dưới 5 năm (phải được hội chẩn giữa các thầy thuốc chuyên khoa).
– Hình ảnh tổn thương trên X-quang có hạt silicone (theo bảng phân loại quốc tế chia ra các thể p, q, r… xác định theo phim và cần phải đối chiếu với phim mẫu quốc tế của ILO).
– một vài dấu hiệu không không khác như khó khăn thở khi gắng sức, đau đớn tức ngực, hội chứng tắc nghẽn phổi và hội chứng hạn chế.
Điều trị
căn bệnh bụi phổi silic là căn bệnh xơ hóa phổi không phục hồi, hiện không có thuốc điều trị đặc hiệu. Chỉ có các loại thuốc trị triệu chứng và nâng cao thể trạng, giúp cho thực hiện suy yếu, ngừng tiến triển căn bệnh.
– Điều trị viêm phế quản mạn tính: Dùng các thuốc thuốc, long đờm, suy yếu ho.
– Trong hậu quả suy tim: Dùng digital, lợi tiểu, nghỉ ngơi, ăn nhạt.
– Trong suy hô hấp phải cho thở oxy.
– Thuốc bổ dưỡng nâng cao thể trạng, các loại sinh tố…
Dự phòng
– thế các nguyên liệu ít hoặc không có chứa silic.
– Sản xuất trong chu trình khép kín tránh thực hiện bụi phát tán rộng.
– Cơ giới hóa, tự động hóa quá trình sản xuất, thông gió, hút bụi, che chắn máy phát sinh bụi, nổ mìn vào cuối ca lao động và trong môi trường được thực hiện ẩm.
– Đeo khẩu trang thường xuyên hoặc mặt nạ khi cần phải.
– Thường xuyên kiểm tra môi trường lao động, tổ chức thăm khám tuyển, thăm khám sức khỏe định kỳ hằng năm và thăm khám định kỳ 6 tháng một lần cho những nơi có hàm số lượng bụi silic tự do cao. thăm khám phát hiện căn bệnh nghề nghiệp, chụp phim 30×40 cm những trường hợp nghi ngờ.