chứng bệnh dại – VnExpress Sức khỏe

Dại là chứng bệnh do nhiễm virus cấp tính ở hệ thống thần kinh trung ương, truyền nhiễm từ động vật sang người bởi hoạt chất tiết, thông thường là nước bọt chứa virus dại.

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi bác sĩ Lê Minh Lan Phương, Trưởng khoa thăm xét nghiệm, trung tâm y tế Nhi Đồng 1 (TP HCM).

Tác nhân gây nên chứng bệnh

Tác nhân gây nên chứng bệnh là virus dại (Rhabdovirus) thuộc họ Rhabdoviridae, không khác Lyssavirus.

Nguồn truyền chứng bệnh

– Ổ chứa virus dại trong thiên nhiên:

+ Động vật có vú máu nóng, nhất là chó hoang dã như chó sói đồng (Coyotes), chó sói (Wolves), chó rừng (Jackals) và chó nhà (Candae).

+ Ngoài ra, mèo, chồn, cầy và những động vật có vú không không khác cũng có thể chứa virus dại.

– Nguồn truyền chứng bệnh dại:

+ Động vật có vú hoang dã.

+ Động vật sống gần người, nhiều nhất là chó, sau đó là mèo.

+ Về mặt lý thuyết, sự truyền nhiễm truyền từ người chứng bệnh sang người lành có thể xảy ra khi nước dãi của người mắc phải chứng bệnh có chứa virus dại. Thực tế, chưa có tài liệu nào ghi nhận nguồn truyền nhiễm như vậy, trừ trường hợp cấy ghép giác mạc của người chết vì chứng bệnh dại sang người được ghép.

Phương thức truyền nhiễm truyền

– Qua nước bọt của động vật mắc chứng bệnh thoát ra ngoài và theo vết cắn, vết liếm, vết xước trên da mắc phải rách (hoặc qua màng niêm mạc còn nguyên vẹn) vào cơ thể.

– Từ đó, theo dây thần kinh tới các hạch và thần kinh trung ương.

– Khi tới thần kinh trung ương, virus sinh sản rất nhanh Tiếp đó lại theo dây thần kinh ra tuyến nước bọt.

– Tại thời điểm này, thần kinh chưa mắc phải tổn thương đáng nhắc nên nhìn bề ngoài con vật vẫn thông thường tuy vậy nước bọt từng có virus dại.

– Sau đó, virus dại phá hoại dần các tế bào thần kinh, thực hiện xuất hiện triệu chứng lâm sàng điển hình của chứng bệnh dại.

– Từ động vật truyền nhiễm sang người bởi hoạt chất tiết, thông thường là nước bọt mắc phải nhiễm virus dại.

– tất cả trường hợp phơi nhiễm với chứng bệnh dại đều qua vết cắn, vết liếm của động vật mắc chứng bệnh dại, đôi lúc có thể mắc phải nhiễm qua đường tiếp xúc như hít phải khí dung.

Diễn tiến chứng bệnh

– Thời kỳ ủ chứng bệnh:

+ Ở người 2-8 tuần, có thể ngắn trong vòng 10 ngày hoặc dài trên một năm hoặc hai năm.

+ Thời gian ủ chứng bệnh phụ thuộc vào số số lượng virus xâm nhập vào cơ thể, sự nặng nhẹ của vết thương, trong vòng cách xa gần từ vết thương tới não bộ.

+ Vết thương nặng, gần thần kinh trung ương thì thời gian ủ chứng bệnh ngắn.

– thời kỳ tiền triệu chứng:

+ Thường 1-4 ngày.

+ triệu chứng cảm giác sợ hãi, đau đớn đầu, sốt, mệt mỏi, không dễ chịu, cảm giác tê và đau đớn tại vết thương nơi virus xâm nhập.

– thời kỳ viêm não:

+ triệu chứng mất ngủ, tăng cảm giác kích thích như sợ ánh sáng, tiếng động và gió nhẹ.

+ Ngoài ra, còn có rối loạn hệ thần kinh thực vật như giãn đồng tử, tăng tiết nước bọt, vã mồ hôi, hạ huyết áp.

+ đôi lúc triệu chứng xuất tinh tự nhiên.

– chứng bệnh lâu ngày 2- 6 ngày, đôi lúc lâu hơn, người mắc chứng bệnh chết do liệt cơ hô hấp.

– Khi từng lên cơn dại, nhắc cả động vật và người đều dẫn tới tử vong.

Chẩn đoán

– Chẩn đoán chứng bệnh dựa vào các triệu chứng lâm sàng, nhất là chứng sợ nước, sợ gió, sợ ánh sáng với các yếu tố dịch tễ học có mối quan hệ.

Chẩn đoán xác định:

+ Bằng xét nghiệm kháng thể miễn dịch huỳnh quang trực tiếp (IFA) từ mô não hoặc phân lập virus trên chuột thường trên hệ thống nuôi cấy tế bào.

+ Có thể dựa vào kết quả xét nghiệm miễn dịch huỳnh quang của các mảnh cắt da từng thực hiện đông lạnh lấy từ tóc ở gáy người mắc chứng bệnh, hoặc chẩn đoán huyết thanh bằng phản ứng trung hòa trên chuột thường trên nuôi cấy tế bào.

+ Có thể phát hiện được ARN của virus dại bằng phản ứng PCR hoặc phản ứng RT-PCR.

Các phương pháp phòng, chống

Những người mắc phải chó, mèo cắn phải thực hiện nghiêm ngặt nội dung sau:

– Xử lý vết thương:

+ Rửa ngay thật kỹ vết thương bằng nước xà phòng đặc.

+ Sau đó rửa bằng nước muối, thoa hoạt chất sát trùng như cồn, cồn iốt để thực hiện suy yếu số lượng virus tại vết cắn.

+ Chỉ khâu vết thương trong trường hợp vết cắn từng quá 5 ngày.

+ Tiêm vaccine uốn ván và điều trị chống nhiễm khuẩn nếu cần thiết phải.

– giữ an toàn bằng miễn dịch đặc hiệu:

+ Tiêm vaccine dại tế bào hoặc dùng cả vaccine và huyết thanh kháng dại (HTKD) để điều trị dự phòng tùy theo tình trạng súc vật, tình trạng vết cắn, tình hình chứng bệnh dại ở súc vật trong vùng.

+ Không được lạm dụng trong sử dụng vaccine và HTKD.

+ người mắc chứng bệnh mắc phải súc vật cắn hoặc tiếp xúc cần thiết phải xét nghiệm càng sớm càng tốt để có chỉ định điều trị dự phòng bằng vaccine dại hoặc HTKD.

+ Tiêm vaccine sớm trong 72 giờ đầu sau khi mắc phải động vật cắn.

+ tốt nhất điều trị dự phòng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại vaccine, kỹ thuật tiêm, bảo quản sinh phẩm, đáp ứng miễn dịch của người chứng bệnh.

Mỹ Ý


Share this post:

Bài viết liên quan

Leave a Comment

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.