chứng bệnh ung thư đại tràng có thể chữa trị khỏi không? Yếu tố nào tác động?

Theo số liệu từ Tổ chức Ung thư Toàn cầu Globocan 2022, ung thư đại tràng đứng thứ  tư về tỷ lệ mắc, đứng thứ 5 về tỷ lệ tử vong tại Việt Nam. Vậy chứng bệnh ung thư đại tràng có thể chữa trị khỏi không? Yếu tố nào tác động tới việc điều trị chứng bệnh. Bài viết dưới đây, ThS.BS.Nguyễn Tiến Sỹ, phòng kiểm tra Đa khoa Hưng Thịnh TP.HCM sẽ giúp cho giải đáp thắc mắc về kết quả điều trị chứng bệnh ung thư đại tràng và lưu ý một vài yếu tố có thể gây ra tác động tới kết quả điều trị.

ung thư đại tràng có chữa được không

chứng bệnh ung thư đại tràng có thể chữa trị khỏi không?

Ung thư đại tràng có tỷ lệ chữa trị khỏi cao nếu phát hiện chứng bệnh ở thời kỳ sớm. Người chứng bệnh có thể vượt qua ung thư và sống khỏe mạnh như thông thường. Có 4 thời kỳ ung thư đại tràng từ 0-4. trong số đó, thời kỳ 0, ung thư nằm hoàn toàn bên trong niêm mạc đại tràng. thời kỳ 4, ung thư tiến triển và di căn tới các cơ quan không không khác trong cơ thể. (1)

Các yếu tố tác động tới nguy cơ điều trị của ung thư đại tràng

nguy cơ điều trị ung thư đại tràng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thời kỳ phát hiện chứng bệnh, sức khỏe người chứng bệnh, tình trạng đáp ứng với phương pháp điều trị,… Cụ thể:

1. thời kỳ ung thư đại tràng

thời kỳ ung thư đại tràng là yếu tố quan trọng tác động tới kết quả điều trị và tiên số lượng chứng bệnh. Tiên số lượng sống sau 5 năm theo từng thời kỳ chứng bệnh ung thư đại tràng không không khác nhau.

Ung thư đại tràng được phân thời kỳ dựa trên sự tiến triển và di căn của tế bào ung thư. Tế bào ung thư có thể trở nên một hoặc nhiều u bướu trong thành đại tràng và có thể tiến triển xuyên qua thành đại tràng để xâm lấn cơ quan xung quanh. Đồng thời, tế bào ung thư cũng có nguy cơ di căn tới cơ quan không không khác để tạo thành u bướu mới.

Ưu đãi tầm soát ung thư vú dịp 8-3

Tại thời điểm chẩn đoán, tình trạng ung thư đại tràng của mỗi người chứng bệnh có tình trạng tiến triển và di căn không không khác nhau. Hệ thống phân thời kỳ dựa trên sự tiến triển và di căn của tế bào ung thư.

Bác sĩ sử dụng phân loại thời kỳ ung thư cho nhiều mục đích như:

  • phản hồi tiên số lượng chứng bệnh.
  • Xác định phương pháp điều trị cho từng người chứng bệnh.
  • Cá thể hóa việc lập kế hoạch điều trị.
  • Nghiên cứu nhóm chứng bệnh ung thư với những thời kỳ không không khác nhau.

Thành đại tràng được tạo bởi nhiều lớp không không khác nhau. Ung thư bắt đầu xuất hiện từ lớp niêm mạc nằm ở trong cùng, nơi tiếp xúc với thức ăn. Sau đó, tế bào ung thư dần lây truyền lan tới lớp dưới niêm mạc – cơ quan được tạo thành từ mô liên kết, chứa tuyến dưỡng chất nhầy, tĩnh mạch và bạch huyết, dây thần kinh. Dưới lớp này là lớp cơ trơn và bên ngoài có lớp thanh mạc.

Tế bào ung thư tiến triển xuyên qua, phá vỡ các lớp của thành đại tràng và xâm lấn tới cơ quan bên trong ổ bụng. Tế bào ung thư cũng có thể tách ra khỏi u bướu trước tiên, di chuyển theo đường bạch huyết hoặc máu tới hạch gần đó hoặc cơ quan không không khác.

Hệ thống u bướu, hạch, di căn (TNM) của Ủy ban Ung thư Liên hợp Hoa Kỳ (AJCC) được sử dụng để phân thời kỳ ung thư đại tràng. Cụ thể:

  • T: u bướu tiến triển tới lớp nào của thành đại tràng.
  • N: số số lượng hạch bạch huyết lân cận từng gặp phải di căn ung thư.
  • M: ung thư có di căn tới vùng hoặc cơ quan bên ngoài đại tràng thường không.

Chỉ số số T, N và M được phối hợp để xếp loại ung thư vào một trong thời kỳ từ 0-4, gồm có:

khám ung thư miễn phí
  • thời kỳ 0: tế bào thất thường trên lớp trong cùng của thành đại tràng. Những tế bào thất thường này có thể trở thành ung thư và xâm lấn vào lớp sâu hơn của thành đại tràng. Ung thư đại tràng thời kỳ 0 thường gọi ung thư biểu mô tại chỗ của đại tràng.
  • thời kỳ 1: ung thư từng tiến triển vào lớp thứ hai hoặc thứ ba của thành đại tràng song chưa di căn tới hạch bạch huyết gần đó và cơ quan bên ngoài đại tràng.
  • thời kỳ 2: ung thư từng tiến triển tới hoặc vượt ra ngoài, lớp thứ tư của thành đại tràng. Không có ung thư ở hạch bạch huyết gần đó hoặc ở khu vực bên ngoài đại tràng.
  • thời kỳ 3: ung thư từng di căn từ đại tràng tới hạch bạch huyết gần đó hoặc u bướu nhỏ trong mô mỡ xung quanh đại tràng.
  • thời kỳ 4: ung thư từng di căn tới khu vực bên ngoài đại tràng và hạch bạch huyết gần đó. Cơ quan ung thư đại tràng thường di căn tới gan và phổi.

Xem thêm:

2. quy trình điều trị ung thư đại tràng

Bác sĩ lên quy trình điều trị không không khác nhau tùy thuộc vào tình trạng của từng người chứng bệnh, thời kỳ chứng bệnh, thể trạng, nguy cơ đáp ứng điều trị, chứng bệnh đi kèm và nguy cơ dung nạp với tác dụng phụ.

Ung thư đại tràng thời kỳ 1-3 được điều trị bằng tiểu phẫu. Trường hợp, ung thư tiến triển sang thời kỳ 3, ngoài tiểu phẫu, người chứng bệnh cần phải phối hợp với hóa trị để suy yếu nguy cơ tế bào ung thư di căn tới cơ quan không không khác.

Với người chứng bệnh ở thời kỳ cuối, liệu pháp toàn thân thường được lấy. Đồng thời, bác sĩ có thể phối hợp thêm liệu pháp tại chỗ để tiến hành muộn diễn tiến của chứng bệnh, nhiều ngày thời gian sống và suy yếu triệu chứng do chứng bệnh gây ra ra.

Người chứng bệnh khi từng được lên quy trình điều trị chi tiết cần phải tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ nhằm tăng nguy cơ đáp ứng với điều trị. Nếu người chứng bệnh do dự trong quá trình điều trị hoặc bỏ lỡ thời điểm quan trọng, tình trạng sức khỏe có thể trở nên nghiêm trọng hơn và suy yếu hữu hiệu điều trị.

3. phản hồi tình trạng mất dấu hiệu protein sửa chữa trị bắt cặp sai (MisMatch Repair testing = MMR hoặc Microsatellite Instability =MSI)

Đây là dấu ấn sinh học được khuyến cáo thực hiện cho tất cả người chứng bệnh ung thư đại tràng. Dấu ấn sinh học là những thế đổi đặc hiệu của tế bào ung thư và những thế đổi này có thể giúp cho định hướng trong việc lựa lựa chọn phương pháp điều trị cụ thể cho những thế đổi này.

Xét nghiệm này được thực hiện bằng cách phân tích mẫu lấy ra từ u bướu đại tràng. Tùy thuộc vào phương pháp được sử dụng, kết quả thất thường được gọi là mất ổn định vi vệ tinh tình trạng cao Microsatellite Instability-High (MSI-H) hoặc thiếu hụt protein sửa chữa trị bắt cặp sai MisMatch Repair deficient (dMMR). u bướu không có những thế đổi này được gọi là ổn định vi vệ tinh MicroSatellite Stable (MSS) hoặc không thiếu hụt protein sửa chữa trị bắt cặp sai MisMatch Repair proficient (pMMR). Nếu kết quả là dMMR/MSI-H, hướng dẫn điều trị hiện nay cũng khuyến cáo nên xét nghiệm người chứng bệnh có mắc hội chứng Lynch di truyền thường không.

giai đoạn ung thư đại tràng ảnh hưởng điều trị
thời kỳ ung thư đại tràng thuộc yếu tố quan trọng tác động tới kết quả điều trị và tiên số lượng chứng bệnh.

Các phương pháp điều trị ung thư đại tràng thường thấy

một vài phương pháp điều trị ung thư đại tràng thường thấy, gồm có: (2)

1. tiểu phẫu

  • Cắt polyp: polyp là u bướu nhỏ nhô lên từ lớp niêm mạc bên trong thành đại tràng. trong số đó, polyp tuyến thường thấy nhất và có thể tiến triển thành ung thư đại tràng xâm lấn trong nhiều năm. Ung thư xuất phát từ polyp tuyến thường gọi ung thư biểu mô tuyến. Có 2 kiểu polyp chủ yếu:
    • Polyp có cuống: hình kiểu không khác như nấm, mọc ra ngoài thành đại tràng. Polyp này có cuống và phần đầu tròn.
    • Polyp phẳng: hình kiểu phẳng hơn và không có cuống.

Polyp bắt đầu chuyển sang ung thư được gọi polyp ác tính. tất cả, polyp có thể được loại bỏ trong quá trình nội soi đại tràng, bằng thủ thuật ngoại khoa nhỏ như cắt polyp và không cần phải điều trị thêm. Tuy nhiên, một vài trường hợp cần phải tiến hành tiểu phẫu loại bỏ một phần đại tràng. Điều này phụ thuộc vào:

    • Kích thước và hình kiểu của polyp (có cuống hoặc phẳng).
    • Kết quả cắt polyp.
    • Kết quả xét nghiệm polyp từng cắt.

Nếu ung thư không phát hiện sớm để loại bỏ bằng cắt polyp, người chứng bệnh cần phải tiểu phẫu cắt đại tràng. Phương pháp này thường được lựa chọn nếu u bướu đại tràng có thể được loại bỏ hoàn toàn.

  • Cắt đại tràng: Loại tiểu phẫu này loại bỏ phần đại tràng chứa u bướu, hai đầu lành của đoạn đại tràng còn lại sẽ được khâu nối với nhau. Ngoài ra, bác sĩ còn nạo ít nhất 12 hạch bạch huyết phân bố gần u bướu để xét nghiệm. tiểu phẫu cắt đại tràng có thể thực hiện theo 2 cách sau:
    • tiểu phẫu mở: phương pháp này nhằm loại bỏ u bướu thông qua đường rạch lớn trên bụng.
    • tiểu phẫu nội soi: phương pháp ít xâm lấn được thực hiện bằng cách tạo vài vết cắt nhỏ. thiết gặp phải được đưa qua vết cắt để tiểu phẫu viên có thể quan sát và loại bỏ một phần đại tràng có chứa u bướu.

chứng bệnh phẩm được lấy ra trong quá trình tiểu phẫu được gửi tới bác sĩ nhằm xác định ung thư từng xâm lấn tới lớp nào của thành đại tràng. Đồng thời, bác sĩ kiểm tra hạch bạch huyết có ung thư di căn không. Kết quả sẽ được sử dụng để phân loại thời kỳ ung thư và xác định người chứng bệnh cần phải điều trị hỗ trợ sau tiểu phẫu thường không.

  • tiểu phẫu mở hậu môn nhân tạo

Tại thời điểm cắt đại tràng, người chứng bệnh có thể thực hiện thủ thuật mở hậu môn nhân tạo do không thể nối đoạn đại tràng còn lại an toàn. Trong tiểu phẫu mở hậu môn, phần trên còn lại của đại tràng được nối với lỗ mở trên thành bụng. Phân thoát ra khỏi cơ thể qua lỗ mở này, vào túi hậu môn dán trên da bụng. Thủ thuật này được thực hiện trong thời gian ngắn. Hậu môn nhân tạo này có thể được đóng lại bằng ca tiểu phẫu không không khác.

Trường hợp u bướu quá lớn gây ra tắc nghẽn dòng chảy của phân, bác sĩ dùng một vài phương pháp để điều trị như cắt đại tràng nối ngay 1 thì, cắt đại tràng phối hợp mở hậu môn nhân tạo hoặc tạo hậu môn nhân tạo trước Tiếp đó tiểu phẫu lần 2 cắt đoạn đại tràng chứa u.

  • Đặt stent: bác sĩ có thể đặt ống lưới kim loại (stent) trước để khắc phục tạm thời tình trạng tắc nghẽn, sau đó tiểu phẫu lần 2 để loại bỏ đoạn đại tràng chứa u. Stent giúp cho đại tràng thông trở lại, cho phép khí và phân đi qua.
  • tiểu phẫu cắt gan hoặc phổi: trường hợp ung thư đại tràng di căn gan hoặc phổi, bác sĩ có thể xem xét tiểu phẫu loại bỏ u bướu ở cơ quan này. Ngoài ra, nếu không thể tiểu phẫu loại bỏ, thủ thuật can thiệp tại chỗ không không khác như đốt u có thể được thực hiện.

2. Điều trị toàn thân

  • Hoá trị sau tiểu phẫu: phương pháp này sử dụng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư. Đây là liệu pháp điều trị toàn thân. Hoá trị thường được truyền tĩnh mạch hoặc bào chế dưới kiểu thuốc uống qua khoang miệng. Vì vậy, thuốc có thể di chuyển theo đường máu để tới khắp cơ thể. Hoá trị được thực hiện theo chu kỳ, xen kẽ giữa ngày điều trị và ngày nghỉ. Điều này cho phép cơ thể người chứng bệnh có thể phục hồi giữa chu kỳ. Số ngày trong mỗi chu kỳ phụ thuộc vào loại thuốc được sử dụng.

Chỉ định hoá trị theo thời kỳ chứng bệnh: (3)

    • thời kỳ 1: không khuyến cáo hoá trị sau cắt đại tràng với ung thư thời kỳ 1.
    • thời kỳ 2:
      • Không khuyến cáo hoá trị sau cắt đại tràng với ung thư dMMR/MSI-H thời kỳ 2A và 2B. Tuy nhiên, bác sĩ có thể thực hiện với trường hợp ung thư dMMR/MSI-H thời kỳ 2C.
      • Khuyến cáo hoá trị sau cắt đại tràng với trường hợp ung thư pMMR/MSS thời kỳ 2. Hoá trị hữu hiệu nhất khi ung thư có nguy cơ tái phát cao. Bác sĩ sẽ xem xét đặc tính và yếu tố nguy cơ của chứng bệnh ung thư để xác định nguy cơ tái phát.
      • Nếu có kế hoạch hoá trị, quy trình điều trị được khuyến cáo gồm có capecitabine và 5-fluorouracil (5-FU)/leucovorin. Thuốc được dùng trong 6 tháng. FOLFOX và CAPEOX là những lựa lựa chọn được khuyến cáo cho trường hợp ung thư nguy cơ cao. FOLFOX được dùng trong 6 tháng và CAPEOX trong 3 tháng.
ung thư đại tràng hóa trị
Người chứng bệnh ung thư đại tràng thời kỳ 3 thường tiếp tục hóa trị sau khi tiểu phẫu cắt đại tràng để ngừa chứng bệnh tái phát.

Hoá trị được khuyến cáo sử dụng sau cắt đại tràng ở trường hợp ung thư đại tràng thời kỳ 3. Sau khi tiểu phẫu loại bỏ một phần đại tràng, tất cả người chứng bệnh ung thư đại tràng thời kỳ 3 sẽ tiếp tục hóa trị để tiêu diệt tế bào ung thư còn sót lại và suy yếu nguy cơ chứng bệnh tái phát.

quy trình điều trị được lựa lựa chọn ưu tiên gồm có CAPEOX và FOLFOX. Đây là quy trình phối hợp thuốc hóa trị không không khác nhau thường được dùng để điều trị ung thư đại tràng. Ngoài ra, bác sĩ có thể dùng quy trình không không khác như Capecitabine – thuốc hóa trị có thể được dùng dưới kiểu viên nén và 5-FU – thuốc hóa trị không không khác thường được truyền qua đường tĩnh mạch.

Hoá trị thường được thực hiện trong khoảng tầm từ 3-6 tháng. Thời gian điều trị phụ thuộc vào quy trình cụ thể và nguy cơ tái phát của từng người chứng bệnh. Bác sĩ sẽ xem xét yếu tố như tình trạng nghiêm trọng của chứng bệnh, tình trạng di căn hạch bạch huyết gần đó và tình trạng sức khỏe tổng thể của từng người chứng bệnh để xác định quy trình hóa trị và thời gian điều trị tốt nhất.

Việc lựa lựa chọn liệu pháp toàn thân hoá trị thường liệu pháp miễn dịch phụ thuộc vào tình trạng mất dấu hiệu protein sửa chữa trị bắt cặp sai (MisMatch Repair testing MMR) hoặc MicroSatellite Instability MSI) của tế bào ung thư.

      • Ung thư có tình trạng dMMR/MSI-H (thiếu hụt protein sửa chữa trị bắt cặp sai / mất ổn định vi vệ tinh tình trạng cao): bác sĩ thường điều trị bằng liệu pháp miễn dịch thế vì hoá trị và từng được chứng minh hữu hiệu qua nhiều thử nghiệm lâm sàng lớn.
      • Ung thư có tình trạng pMMR/MSS (không thiếu hụt protein sửa chữa trị bắt cặp sai/ổn định vi vệ tinh): hoá trị thường được dùng để điều trị toàn thân chủ yếu. quy trình hoá trị cho thời kỳ này có thể là:
        • FOLFIRI
        • FOLFOX
        • CAPEOX
        • FOLFIRINOX

Thuốc thuốc kháng sinh mạch Bevacizumab (Avastin) có thể được phối hợp sử dụng với quy trình trên. Trường hợp ung thư pMMR/MSS, không có đột biến RAS (KRAS hoặc NRAS) hoặc BRAF có thể sử dụng quy trình FOLFIRI hoặc FOLFOX phối hợp với liệu pháp nhắm đích – Panitumumab (Vectibix) hoặc Cetuximab (Erbitux).

thỉnh thoảng liệu pháp toàn thân có thể giúp cho thu nhỏ kích thước u bướu, suy yếu thời kỳ chứng bệnh giúp cho chuyển đổi từ không thể tiểu phẫu thành có thể phối hợp phương pháp điều trị tại chỗ nhằm mục tiêu điều trị triệt để.

Sau điều trị với quy trình bước đầu, nếu không thể chuyển đổi mục tiêu sang điều trị triệt để, người chứng bệnh sẽ tiếp tục điều trị toàn thân, mục tiêu lúc này là tiến hành muộn sự tiến triển và di căn của ung thư.

Nếu chứng bệnh tiến triển, người chứng bệnh thường được lựa lựa chọn quy trình điều trị tiếp theo. Việc lựa lựa chọn này phụ thuộc vào quy trình trước đó từng điều trị, thể trạng người chứng bệnh, nguy cơ chịu đựng tác dụng phụ có thể gặp phải,…

Một điểm quan trọng là xác định dấu ấn sinh học của u bướu. Ung thư mang dấu ấn sinh học điển hình giúp cho lựa lựa chọn liệu pháp nhắm đích phù hợp. quy trình điều trị nhắm đích vào dấu ấn sinh học cụ thể được liệt kê trong bảng:

Điều trị nhắm đích vào dấu ấn sinh học cụ thể cho ung thư pMMR/MSS

BRAF V600E mutation
  • Encorafenib và cetuximab hoặc panitumumab
HER2 amplification
  • Trastuzumab (Herceptin) và pertuzumab, lapatinib hoặc tucatinib
  • Fam-trastuzumab deruxtecan-nxki (Enhertu)
KRAS G12C mutation
  • Sotorasib (Lumakras) và cetuximab hoặc panitumumab
  • Adagrasib (Krasati) và cetuximab hoặc panitumumab
NTRK gene fusion
  • Entrectinib (Rozlytrek)
  • Larotrectinib (Vitrakvi)
RET gene fusion

 

Nếu quy trình điều trị trên đều không hữu hiệu, lựa lựa chọn sau đây có thể phù hợp:

    • Liệu pháp nhắm mục tiêu với Fruquintinib (Fruzaqla). (4)
    • Hoá trị với Trifluridine và Tipiracil (Lonsurf), có thể phối hợp với Bevacizumab (Avastin).
    • Liệu pháp nhắm mục tiêu với Regorafenib (Stivarga).

Tất cả thuốc này đều được dùng dưới kiểu viên nang, thuận tiện cho việc điều trị theo đường uống.

Hóa trị cũng có thể được sử dụng trước khi tiểu phẫu để thu nhỏ khối ung thư giúp cho quá trình tiểu phẫu sau đó đơn giản hơn, hoặc giúp cho suy yếu thời kỳ chứng bệnh từ không thể điều trị triệt để được thành có thể điều trị triệt để trong một tỷ lệ di căn giới hạn.

  • Liệu pháp miễn dịch: phương pháp điều trị tác động lên hệ thống miễn dịch của cơ thể nhằm ngăn ngừa ung thư bằng cách tăng cường hoặc thế đổi cách hệ thống miễn dịch vận động, khuếch đại nguy cơ phát hiện và thâm nhập tế bào ung thư. Trong ung thư đại tràng, liệu pháp này được sử dụng trong trường hợp chứng bệnh tiến xa, di căn có tình trạng mất ổn định vi vệ tinh dMMR/MSI-H. một vài liệu pháp miễn dịch thường thấy trong ung thư đại tràng gồm có:
    • Nivolumab (Opdivo) phối hợp với Ipilimumab (Yervoy).
    • Pembrolizumab (Keytruda).
    • Dostarlimab-gly (Jemperli).
  • Xạ trị: phương pháp này sử dụng tia X để điều trị ung thư. Tia xạ tiến hành tổn thương tế bào ung thư, ngừng sinh sản và chết đi. Xạ trị không được lấy cho việc điều trị u bướu đại tràng, song có thể được sử dụng cho tổn thương di căn theo nhiều cách không không khác như di căn gan, phổi, não, xương, tuỷ sống…

Lựa lựa chọn phương pháp điều trị ung thư đại tràng

Việc lựa lựa chọn phương pháp điều trị ung thư đại tràng cần phải dựa vào thời kỳ ung thư, thể trạng của từng người chứng bệnh, đặc tính dấu ấn sinh học, điều kiện tài chủ yếu,….  Xét nghiệm chẩn đoán xác định chứng bệnh ung thư đại tràng, gồm có: (5)

  • kiểm tra sức khỏe tổng quát.
  • Xét nghiệm máu huyền bí trong phân (FOBT).
  • Nội soi đại tràng sigma.
  • Nội soi đại trực tràng.
  • Sinh thiết.

Các xét nghiệm chẩn đoán thời kỳ ung thư đại tràng, gồm:

  • Chụp CT.
  • Chụp MRI.
  • Chụp PET-CT.
  • Chụp X-quang ngực, siêu âm bụng
  • Xét nghiệm chứng bệnh phẩm tiểu phẫu và nạo vét hạch
  • Xét nghiệm dấu ấn ung thư CEA, CA19-9,…
xác định ung thư đại tràng có chữa được không
Bác sĩ sẽ dùng xét nghiệm để xác định chứng bệnh ung thư đại tràng và đưa ra phương pháp điều trị phù hợp với người chứng bệnh.

Khoa Ung bướu BVĐK Hưng Thịnh được đầu tư xây dựng theo tiêu chuẩn quốc tế, mang tới dịch vụ chăm sóc sức khỏe hàng đầu, lấy mô hình điều trị đa mô thức và cá thể hóa trong điều trị ung thư.

Để đáp ứng nhu cầu thực tế về điều trị toàn diện phối hợp dịch vụ chăm sóc người chứng bệnh chuyên nghiệp, khoa Ung bướu BVĐK Hưng Thịnh định hướng trở thành một trong những trung tâm tư vấn và điều trị ung thư hàng đầu trên địa bàn thành phố, góp phần khắc phục gánh nặng về chứng bệnh tật ung thư tại TP.HCM và khu vực lân cận, đồng thời suy yếu áp lực cho phòng kiểm tra tuyến công lập.

Khoa Ung bướu BVĐK Hưng Thịnh TP.HCM được đầu tư trang thiết gặp phải tiên tiến, có hệ thống y bác sĩ chuyên môn cao luôn hỗ trợ chăm sóc chuyên biệt cho từng người chứng bệnh, hỗ trợ tiếp cận với nhiều chuyên gia y tế hàng đầu ở nước ngoài, cập nhật nhanh quy trình điều trị tương đương với tiêu chuẩn thế giới, góp phần nâng cao tin cậy dịch vụ kiểm tra chữa trị chứng bệnh cho người chứng bệnh ung thư trong khu vực và người chứng bệnh trở về từ trung tâm y tế nước ngoài.

Khoa Ung bướu BVĐK Hưng Thịnh TP.HCM đảm nhận tác dụng, nhiệm vụ sau:

  • Tư vấn, hướng dẫn tầm soát nhằm phát hiện và điều trị sớm chứng bệnh ác tính trong cộng đồng.
  • Từng bước triển khai dịch vụ kiểm tra chữa trị chứng bệnh đa kiểu, khoa học để đáp ứng nhu cầu người chứng bệnh.
  • kiểm tra và điều trị một vài chứng bệnh ung bướu (lành tính và ác tính).
  • Tổ chức tiếp nhận, cấp cứu, kiểm tra, phát hiện, sàng lọc và điều trị, quản lý người chứng bệnh ung thư từ phòng kiểm tra, phòng kiểm tra, trung tâm y tế trong và ngoài nước chuyển sang.
  • Phối hợp với khoa không không khác (Nội, Ngoại, Sản, Chẩn đoán hình ảnh…) để lập kế hoạch điều trị toàn diện, đa mô thức cho người chứng bệnh ung thư; cập nhật và ứng dụng những tiến bộ về sinh học phân tử để xây dựng chiến lược cá thể hóa trong điều trị; tăng cường tin cậy sống cho người chứng bệnh.
  • Điều trị đau đớn và chăm sóc suy yếu nhẹ triệu chứng cho người chứng bệnh ung thư thời kỳ cuối vượt quá nguy cơ điều trị bằng phương pháp không không khác (tiểu phẫu, hóa dưỡng chất, xạ trị….).
  • Thực hiện tiêm truyền hóa dưỡng chất, sử dụng thuốc trúng đích, thuốc miễn dịch để điều trị chứng bệnh ung thư.
  • Tham gia nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng những tiến bộ khoa học để phục vụ kiểm tra chữa trị chứng bệnh, phòng chứng bệnh, phục hồi tác dụng trong phòng, chống ung thư.

Trong tương lai, khoa Ung bướu BVĐK Hưng Thịnh hướng tới mục tiêu:

  • Xây dựng và hoàn thiện quy trình điều trị.
  • Hoàn thiện hệ thống hỗ trợ thông tin cho người chứng bệnh.
  • Từng bước triển khai dịch vụ kiểm tra chữa trị chứng bệnh đa kiểu, khoa học để đáp ứng nhu cầu của người chứng bệnh.
  • Học hỏi, cập nhật và ứng dụng thông tin, thông tin mới.
  • Tiếp tục đào tạo cả trong và ngoài nước để giữ gìn tin cậy kiểm tra chữa trị chứng bệnh ngày càng tăng, cam kết luôn tạo được lòng tin và giữ sự thỏa mãn nơi người chứng bệnh.

Thông qua bài “chứng bệnh ung thư đại tràng có thể chữa trị khỏi không? Yếu tố nào tác động?”, nếu người chứng bệnh xuất hiện có dấu hiệu thất thường hãy tới gặp bác sĩ khoa Ung bướu, phòng kiểm tra Đa khoa Hưng Thịnh để được bác sĩ kiểm tra, chẩn đoán và lên kế hoạch điều trị chuẩn xác và sớm.

Share this post:

Bài viết liên quan

Leave a Comment

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.