Ung thư trực tràng di căn gây nên nhiều không dễ khăn trong việc điều trị và tất cả các trường hợp tử vong đều sự liên quan tới tình trạng này. Vậy ung thư trực tràng di căn là như thế nào? Dấu hiệu và chẩn đoán như thế nào? Cách điều trị ra sao? Bài viết dưới đây của bác sĩ CKI Vũ Trần Minh Nguyên, khoa Ung bướu, phòng thăm khám Đa khoa Hưng Thịnh TP.HCM sẽ giải đáp các vấn đề sự liên quan tới tình trạng nguy hiểm này, mời bạn đọc theo dõi.
Ung thư trực tràng di căn là như thế nào?
Ung thư trực tràng di căn là tình trạng ung thư từng tiến triển ra ngoài trực tràng và lan tới các cơ quan không không khác của cơ thể. Thông qua hệ thống mao mạch và mạch bạch huyết, tế bào ung thư có thể di căn tới các hạch gần trực tràng (còn gọi là hạch vùng), di căn xa tới các cơ quan không không khác hoặc tới các hạch không phải hạch vùng. một vài vị trí di căn xa thường gặp gồm: gan, phổi, xương và não. (1)
Phương pháp điều trị sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: vị trí, tình trạng di căn, thể trạng người căn bệnh, các căn bệnh kèm theo… Những tiến bộ gần đây trong điều trị từng nâng cao tiên số lượng cho người căn bệnh ung thư trực tràng di căn.

Dấu hiệu ung thư trực tràng di căn
Người căn bệnh ung thư trực tràng thường gặp phải các triệu chứng thất thường của hệ tiêu hóa như: táo bón, phân nhỏ dẹt, tiêu ra máu, mót rặn… do u bướu trực tràng gây nên ra. Ngoài ra, các triệu chứng do các tổn thương di căn có thể xuất hiện tùy thuộc vào vị trí và tình trạng di căn. (2)
đầu tiên, các triệu chứng di căn có thể chưa dấu hiệu rõ rệt, tình trạng di căn được phát hiện tình cờ thông qua các phương tiện chẩn đoán hình ảnh khi người mắc căn bệnh tái thăm khám ung thư định kỳ hoặc tới kiểm tra vì vấn đề sức khỏe không không khác. Nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm, các tổn thương di căn sẽ tiếp tục tiến triển, các triệu chứng di căn ngày càng trầm trọng. Đồng thời, người mắc căn bệnh sẽ gặp phải các triệu chứng toàn thân không không khác như mệt mỏi, chán ăn, sụt cân.
Ung thư trực tràng di căn tiến triển như thế nào?
Tế bào ung thư tiến triển thông qua hệ thống mao mạch và mạch bạch huyết, di căn tới các hạch gần trực tràng (còn gọi là hạch vùng), di căn xa tới các cơ quan không không khác hoặc tới các hạch không phải hạch vùng.
Tìm hiểu thêm: 5 thời kỳ ung thư trực tràng: Cách phản hồi và chẩn đoán.
Ung thư trực tràng thường di căn tới đâu?
Ung thư trực tràng thường di căn tới các cơ quan sau:
1. Ung thư trực tràng di căn hạch
Hạch bạch huyết có hình bầu dục, xuất hiện tại nhiều vị trí trong cơ thể như: cổ, nách, bẹn… và là một phần của hệ thống miễn dịch trong cơ thể. Tế bào ung thư có thể di căn tới các hạch vùng (còn gọi là hạch lân cận trực tràng) hoặc di căn xa (các hạch không phải hạch vùng).
2. Ung thư trực tràng di căn hạch thượng đòn trái
Hạch thượng đòn trái (vùng cổ) là một trong những vị trí di căn xa thường thấy của ung thư trực tràng. Người căn bệnh có thể quan sát hoặc chạm được hạch cổ. Một vài trường hợp, hạch di căn có thể xâm lấn, đè nén các cấu trúc lân cận, gây nên đau đớn tức tại vị trí đè nén hoặc tắc nghẽn (tắc nghẽn đường tiểu do hạch ổ bụng đè nén niệu quản, có thể dẫn tới thận yếu…).
3. Ung thư trực tràng di căn gan
K trực tràng di căn có triệu chứng gan đau đớn bụng vùng hạ sườn phải, báng bụng (bụng căng to do xuất hiện dịch màng bụng), vàng da.
4. Ung thư trực tràng di căn phúc mạc
Phúc mạc (màng bụng) là cấu trúc che phủ toàn bộ bề mặt trong của thành bụng và chùm kín các cơ quan trong ổ bụng. Ung thư trực tràng di căn phúc mạc có thể gây nên đau đớn bụng, chướng bụng. Một tỷ lệ diễn tiến xấu có thể gây nên tắc ruột.
5. Ung thư trực tràng di căn phổi
Ung thư di căn tới phổi có thể gây nên triệu chứng không dễ thở, ho khan, tràn dịch màng phổi, đau đớn ngực…
6. Ung thư trực tràng di căn xương
đau đớn tức xương tại các vị trí di căn, gãy xương, tăng canxi máu, đè nén tủy sống.
7. Ung thư trực tràng di căn não
Ung thư trực tràng di căn lên não có thể gây nên ra các triệu chứng như: đau đớn đầu, rối loạn tri giác, nôn ói.

Ung thư trực tràng di căn sống được bao lâu?
Theo số liệu của Hiệp hội Ung Thư Hoa Kỳ từ 2012 tới 2018, người mắc căn bệnh ung thư trực tràng di căn hạch vùng có tỷ lệ sống sau 5 năm đạt 74%, tuy nhiên tỷ lệ này suy yếu chỉ còn 18% nếu ung thư từng di căn xa. Hiện nay, y học từng có những bước tiến mới trong điều trị ung thư, góp phần nâng cao tiên số lượng sống của người mắc căn bệnh.
Cách chẩn đoán ung thư trực tràng di căn
Các phương pháp thường được sử dụng trong chẩn đoán ung thư trực tràng di căn gồm: (3)
- Nội soi đại tràng – trực tràng: nội soi giúp cho quan sát trực tiếp u bướu trong lòng trực tràng, đồng thời sinh thiết để xác định loại giải phẫu căn bệnh và đặc tính sinh học của u bướu. Bác sĩ thường chỉ định nội soi đại tràng phối hợp cùng soi trực tràng nhằm tìm hiểu các tổn thương không không khác trong ống tiêu hóa.

- Siêu âm: siêu âm cổ, bụng có thể giúp cho phát hiện các tổn thương di căn hạch cổ, hạch ổ bụng, gan, phúc mạc. Siêu âm cũng có thể được sử dụng để hướng dẫn sinh thiết một vài tổn thương di căn.
- Chụp cắt lớp vi tính – CTscan: phương tiện thường thấy để phản hồi di căn hạch bạch huyết và cơ quan không không khác (phổi, gan, xương…). CTscan cũng có vai trò hướng dẫn sinh thiết với các tổn thương di căn gan, phổi. Đồng thời, CTscan là phương tiện thường được sử dụng trong việc theo dõi đáp ứng điều trị.

- Cộng hưởng từ – MRI: có lợi thế hơn CTscan trong việc phản hồi một vài tổn thương di căn não, gan và tình trạng xâm lấn các cấu trúc vùng chậu.
Trong một tỷ lệ, người mắc căn bệnh có thể được chỉ định thực hiện xạ hình xương, PET-CT để chẩn đoán và phản hồi trong quá trình điều trị. Các xét nghiệm máu chỉ dấu ung thư như CEA, CA19-9 cũng có vai trò trong việc theo dõi điều trị.
Cách điều trị ung thư trực tràng di căn
Hiện các hướng dẫn điều trị ung thư của Bộ Y Tế và thế giới đều nhấn mạnh vai trò của điều trị đa mô thức. Đây là hình thức phối hợp nhiều liệu pháp điều trị ung thư nhằm tối ưu hóa hữu hiệu điều trị. Việc lựa chọn lựa phương pháp điều trị phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: thời kỳ căn bệnh, vị trí và tình trạng di căn, kết quả giải phẫu căn bệnh, đặc tính sinh học u bướu, thể trạng người mắc căn bệnh, các căn bệnh lý đi kèm… Vì vậy, việc lập kế hoạch điều trị nên có sự phản hồi toàn diện và cá thể hóa với từng trường hợp người mắc căn bệnh.
1. thủ thuật
Với ung thư trực tràng di căn hạch vùng, thủ thuật nên được phối hợp với các phương pháp điều trị không không khác như hóa trị, xạ trị nhằm tăng hữu hiệu kiểm soát căn bệnh và hạn chế tái phát.
Trong các trường hợp ung thư trực tràng di căn xa song số số lượng các u bướu di căn giới hạn và nằm ở các vị trí thuận lợi để thủ thuật, như một hoặc một vài u bướu ở gan hoặc phổi, việc điều trị triệt để vẫn có thể được đặt ra.
Phương pháp điều trị vẫn gồm hoá trị, xạ trị, thủ thuật. Nhóm thủ thuật có thể gồm nhiều chuyên khoa để thủ thuật u bướu trực tràng, đồng thời xử trí các u bướu di căn xa như cắt một phần gan cho u di căn gan, hoặc một phần phổi cho u di căn phổi… Sau thủ thuật, người mắc căn bệnh được điều trị hỗ trợ giúp cho tăng hữu hiệu điều trị căn bệnh, suy yếu nguy cơ tái phát, di căn.
Trong trường hợp người mắc căn bệnh di căn xa không thể thủ thuật triệt để, thủ thuật mở hậu môn nhân tạo có thể được đặt ra nhằm xử trí tình trạng tắc nghẽn đường tiêu hóa. Khi u bướu ung thư trực tràng tiến triển to, gây nên tắc nghẽn hoàn toàn hoặc một phần, việc tạo hậu môn nhân tạo sẽ giúp cho người mắc căn bệnh có thể đào thải phân và hơi ra ngoài cơ thể một cách thường thì. Việc xử trí tắc nghẽn giúp cho suy yếu bớt các triệu chứng không dễ chịu như đau đớn bụng, đầy hơi, táo bón, nôn mửa, nâng cao tin cậy cuộc sống, đồng thời suy yếu nguy cơ tác hại nguy hiểm như nhiễm trùng ổ bụng, thủng ruột, suy đa cơ quan.
2. Xạ trị
Phương pháp xạ trị sử dụng chùm tia năng số lượng cao để điều trị ung thư trực tràng di căn. Tia xạ tiến hành tổn thương tế bào ung thư, ngừng sinh sản và chết đi. Xạ trị thường được phối hợp với hóa trị trong điều trị triệt để với ung thư trực tràng xâm lấn các cấu trúc xung quanh hoặc di căn hạch vùng (còn gọi là thời kỳ tiến triển tại vùng).
Với người mắc căn bệnh không thể thủ thuật triệt để, xạ trị có nhiều vai trò không không khác nhau trong việc kiểm soát triệu chứng và tác hại do u bướu trực tràng và các u bướu di căn gây nên ra (ví dụ: xạ trị cầm máu u bướu trực tràng, xạ trị chống đè nén tủy với tổn thương di căn cột sống, xạ trị não nhằm suy yếu triệu chứng thần kinh do u di căn não…).
3. Điều trị toàn thân
Liệu pháp điều trị toàn thân gồm hóa trị, liệu pháp miễn dịch, nhắm trúng đích. Mỗi phương pháp sẽ có vai trò cụ thể với mỗi trường hợp không không khác nhau, tùy thuộc vào thời kỳ căn bệnh và đặc tính sinh học u bướu. Sự tiến bộ của sinh học phân tử mở ra nguy cơ điều trị cá thể hóa, giúp cho tối ưu hóa hữu hiệu điều trị và lâu dần thời gian sống với người mắc căn bệnh ung thư.
Hóa trị là liệu pháp điều trị toàn thân kinh điển, có nhiều vai trò quan trọng với điều trị ung thư trực tràng di căn. Hóa trị có thể được chỉ định trước thủ thuật (hóa trị tân hỗ trợ) nhằm tăng nguy cơ thủ thuật triệt để, hoặc sau thủ thuật (hóa trị hỗ trợ) nhằm suy yếu nguy cơ tái phát căn bệnh, góp phần nâng cao tiên số lượng của người mắc căn bệnh.
Hóa trị cũng có thể được phối hợp với xạ trị nhằm tăng hữu hiệu điều trị triệt để. Trong những trường hợp người mắc căn bệnh không thể điều trị khỏi căn bệnh, hóa trị có vai trò kiểm soát căn bệnh, tiến hành trễ quá trình tiến triển và di căn của tế bào ung thư, lâu dần thời gian sống của người mắc căn bệnh.

Liệu pháp miễn dịch là bước tiến mới trong điều trị ung thư trực tràng di căn, từng được chứng minh hữu hiệu qua nhiều công trình nghiên cứu. Các hướng dẫn điều trị ung thư trên thế giới hiện khuyến cáo xét nghiệm xác định tình trạng mất dấu hiệu protein sửa trị bắt cặp sai (MMR: Mismatch Repair) hoặc mất ổn định vi vệ tinh (MSI: MicroSatellite Instability) với tất cả các trường hợp ung thư trực tràng mới chẩn đoán.
Xét nghiệm được thực hiện dựa trên mẫu mô ung thư được sinh thiết của người mắc căn bệnh như: u bướu trực tràng, hạch hoặc các u bướu di căn… Nếu có kết quả đột biến phù hợp, người mắc căn bệnh có thể được chỉ định liệu pháp miễn dịch thay thế vì hóa trị. một vài xét nghiệm cũng có giá trị trong việc quyết định lựa chọn lựa liệu pháp miễn dịch là TMB, POLE/POLD1.
Liệu pháp nhắm trúng đích thường được chỉ định trong các trường hợp ung thư trực tràng di căn xa không thể điều trị triệt để, bằng cách phối hợp với các thuốc hóa trị hoặc sử dụng đơn lẻ. Do liệu pháp nhắm trúng đích tác động tới tế bào ung thư thông qua các cơ chế chuyên biệt, người mắc căn bệnh sẽ được chỉ định các xét nghiệm đột biến gen để xác định nguy cơ điều trị với một vài loại thuốc nhắm trúng đích.
Trong một tỷ lệ, các liệu pháp điều trị toàn thân có thể giúp cho thu nhỏ kích thước u bướu trực tràng và các tổn thương di căn, giúp cho suy yếu thời kỳ căn bệnh ung thư. Từ đó, bác sĩ có thể lập kế hoạch điều trị đa mô thức nhằm điều trị triệt để cho các người mắc căn bệnh không thể thủ thuật lúc mới phát hiện căn bệnh.
4. Liệu pháp điều trị tại chỗ
Trong một tỷ lệ ung thư di căn gan và phổi, các liệu pháp điều trị tại chỗ có thể được chỉ định như đốt u bằng sóng cao tần (RFA) hoặc vi sóng (MWA), nút mạch điều trị u gan (TACE, TARE)… Các liệu pháp điều trị này có thể được phối hợp với các phương pháp điều trị u bướu trực tràng như thủ thuật, xạ trị, hóa trị nhằm hướng tới nguy cơ điều trị ung thư triệt để cho người mắc căn bệnh.
5. Chăm sóc suy yếu nhẹ (CSGN)
Chăm sóc suy yếu nhẹ ung thư trực tràng di căn, thời kỳ cuối là phương pháp nâng cao tin cậy sống của người mắc căn bệnh về cả tâm lý, thể hoạt chất lẫn tinh thần, giúp cho người mắc căn bệnh dễ chịu nhất có thể.
Chăm sóc suy yếu nhẹ được bắt đầu từ lúc mới chẩn đoán căn bệnh ung thư và xuyên suốt quá trình điều trị. Liệu pháp chăm sóc suy yếu nhẹ nên phối hợp cùng những liệu pháp điều trị đặc hiệu như thủ thuật, xạ trị, hóa trị. Vai trò chăm sóc suy yếu nhẹ đặc biệt quan trọng khi các liệu pháp điều trị đặc hiệu không khả thi, không còn hữu hiệu hoặc không còn phù hợp. Thậm chí sau khi người mắc căn bệnh mất, chăm sóc suy yếu nhẹ vẫn được đem lại cho gia quyến nhằm hỗ trợ thân nhân vượt qua nỗi đau đớn mất mát.
Nội dung chăm sóc suy yếu nhẹ ung thư cho người mắc căn bệnh ung thư trực tràng di căn gồm một vài điểm chủ yếu:
- phản hồi toàn diện và điều trị tích cực triệu chứng đau đớn và các triệu chứng thể hoạt chất không không khác.
- Hỗ trợ tâm lý – xã hội cho người mắc căn bệnh và gia đình:
- Tìm hiểu niềm hy vọng, các giá trị và nỗi sợ của người mắc căn bệnh.
- giúp cho người mắc căn bệnh và gia đình hiểu được chẩn đoán, tiên số lượng căn bệnh vào thời điểm phù hợp.
- Hỗ trợ người mắc căn bệnh và gia đình đối mặt với căn bệnh tật.
- giúp cho người mắc căn bệnh hấp hối sắp trước cho các trường hợp xấu nhất nếu thích hợp.
- Hỗ trợ thân nhân vượt qua sự đau đớn khổ mất mát sau khi người mắc căn bệnh mất, khi nên thiết.
- Hỗ trợ xã hội cho người mắc căn bệnh có hoàn cảnh không dễ khăn.
- Hỗ trợ người mắc căn bệnh, thân nhân trong các quyết định can thiệp y khoa xâm lấn như hồi sinh tim phổi, thở máy, lọc máu, đặt nội khí quản…
Có thể phòng ngừa ung thư trực tràng di căn không?
Không thể phòng ngừa ung thư trực tràng di căn song có thể sử dụng một vài cách sau để suy yếu nguy cơ ung thư trực tràng nói chung, gồm:
- giữ cân nặng phù hợp.
- giữ tập thể dục thể thao từ 30 phút/ngày.
- Hạn chế ăn thịt nấu sẵn và xây dựng thực đơn ăn uống cân bằng gồm protein, ngũ cốc nguyên hạt và nhiều rau xanh.
- Không uống đồ chứa nồng độ cồn.
- Không hút thuốc lá.
- Ngoài ra, việc tầm soát ung thư trực tràng định kỳ rất quan trọng giúp cho suy yếu nguy cơ tiến triển ung thư trực tràng. Bởi, cách này giúp cho người căn bệnh có thể phát hiện polyp tiền ung thư và điều trị sớm.
Khoa Ung bướu, phòng thăm khám Đa khoa Hưng Thịnh TP.HCM là địa chỉ thăm khám, tầm soát và điều trị ung thư trực tràng di căn uy tín, tin cậy với:
- Quy tụ hệ thống nhiều kinh nghiệm, được đào tạo chuyên sâu tại các quốc gia có nền y học tiến triển: Mỹ, Đức, Hàn Quốc, Singapore, Nhật, Nga…
- Liên tục hội chẩn với các chuyên gia tới từ những quốc gia có nền y tế tiến triển như: Đức, Nhật, Singapore, Nga… giúp cho đưa ra quy trình điều trị hữu hiệu nhất cho người căn bệnh.
- Ứng dụng các loại thuốc đích, miễn dịch thế hệ mới và ứng dụng các trang thiết gặp phải tiên tiến ngang tầm thế giới trong chẩn đoán và điều trị ung thư.
- Phối hợp chặt chẽ các chuyên khoa với các chuyên gia hàng đầu tại Trung tâm Giải phẫu căn bệnh, Tiêu hóa, Chẩn đoán hình ảnh & Điện quang can thiệp, Hô hấp, Sản phụ khoa… giúp cho người căn bệnh được thăm thăm khám toàn diện và lựa chọn lựa được phương án điều trị tối ưu nhất.
HỆ THỐNG phòng thăm khám ĐA KHOA Hưng Thịnh
Việc lựa chọn lựa phương pháp điều trị ung thư trực tràng di căn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thời kỳ căn bệnh, vị trí và tình trạng di căn, kết quả giải phẫu căn bệnh, đặc tính sinh học u bướu, thể trạng người mắc căn bệnh, các căn bệnh lý đi kèm… Mỗi người nên có chế độ sinh hoạt lành mạnh, tập luyện thể dục thể thao thể thao phù hợp để ngừa ung thư nói chung và ung thư trực tràng nói riêng.