Dấu hiệu, chẩn đoán và điều trị

Ung thư đại tràng thời kỳ 2 thuộc thời kỳ đầu, tiên số lượng sống sau năm 5 năm phát hiện trong vòng hơn 80%. toàn bộ các trường hợp được điều trị bằng thủ thuật cắt một phần đại tràng (cắt đoạn đại tràng) và các hạch bạch huyết lân cận. những có thể cần thiết phải hoá trị bổ trợ sau thủ thuật.

ung thư đại tràng giai đoạn 2

Ung thư đại tràng thời kỳ 2 là sao?

Ung thư đại tràng thời kỳ 2 là ung thư đã từng lan vào dưới lớp cơ của đại tràng, chưa lan tới các hạch bạch huyết hoặc các cơ quan xa của cơ thể. 

thời kỳ TNM trong ung thư đại tràng thời kỳ 2

Hệ thống phân thời kỳ TNM là viết tắt của u bướu, Hạch, Di căn xa. trong số đó T (Tumor) là mô tả kích thước của u bướu; N (Node) là tế bào ung thư vào trong các hạch bạch huyết thường không; M (Metastasis) là mô tả liệu ung thư đã từng di căn tới các cơ quan không không khác của cơ thể thường chưa. 

Theo hệ thống TNM, ung thư đại tràng thời kỳ 2 được chia thành 3 thời kỳ: 2A, 2B và 2C. (1)

Ung thư đại tràng thời kỳ 2A (T3, N0, M0)

  • Ung thư đã từng tiến triển vào các lớp ngoài cùng của đại tràng hoặc trực tràng tuy vậy không đi qua chúng (T3). 
  • Nó đã từng không xâm lấn tới các cơ quan lân cận. 
  • Nó chưa lan tới các hạch bạch huyết lân cận (N0) và chưa tới các vị trí xa (M0).

Ung thư đại tràng thời kỳ 2B (T4a, N0, M0)

  • Ung thư đã từng tiến triển xuyên qua thành đại tràng hoặc trực tràng tuy vậy chưa xâm lấn vào các mô hoặc cơ quan lân cận không không khác (T4a). 
  • Nó vẫn chưa lan tới các hạch bạch huyết lân cận (N0) và chưa di căn tới các vị trí xa (M0).

Ung thư đại tràng thời kỳ 2C (T4b, N0, M0)

  • Ung thư đã từng tiến triển xuyên qua thành đại tràng hoặc trực tràng và gắn vào hoặc tiến triển vào các mô hoặc cơ quan lân cận không không khác (T4b). 
  • Nó vẫn chưa lan tới các hạch bạch huyết lân cận (N0) và chưa di căn tới các vị trí xa (M0).

Dấu hiệu ung thư đại tràng thời kỳ 2

Ung thư đại tràng thường không có dấu hiệu ở thời kỳ sớm, chỉ khi chứng bệnh tiến triển mới gây nên ra các triệu chưng rõ ràng hơn. Các triệu chứng ung thư đại tràng thời kỳ 2 có thể gồm:

  • Đi tiêu có máu;
  • thay thế đổi tần suất hoặc kiểu đi ngoài, ví như tiêu chảy, táo bón hoặc phân hẹp, không khác như hình lá lúa, són phân;
  • đau đớn bụng, chuột rút hoặc đầy hơi;
  • Buồn nôn, ói mửa;
  • Thiếu máu (do xuất huyết tiêu hóa);
  • Ăn không ngon miệng, chán ăn;
  • Mệt mỏi và suy nhược;
  • suy yếu cân không chủ ý;
  • vòng kinh nguyệt không đều ở nữ giới;
  • Tắc ruột.
dấu hiệu ung thư đại tràng giai đoạn 2

đau đớn bụng, đầy hơi, chuột rút, máu trong phân… có thể là dấu hiệu của ung thư đại tràng thời kỳ 2.

Ung thư đại tràng thời kỳ 2 sống được bao lâu?

Theo Tổ chức Từ thiện nghiên cứu và Nâng cao nhận thức về ung thư Anh Quốc (cancerresearchuk), tỷ lệ sống còn sau 5 năm của người chứng bệnh ung thư đại tràng thời kỳ 2 là hơn 80%.

Những yếu tố tác động tới tiên số lượng sống của người chứng bệnh ung thư gồm:

  • thời kỳ ung thư tại thời điểm được chẩn đoán. Điều này nghĩa là u bướu lớn như thế nào và liệu nó có lan tới các vùng lân cận thường không.
  • Loại ung thư và tình trạng biệt hóa của tế bào ung thư cũng có thể tác động tới tỷ lệ sống. Điều này nghĩa là các tế bào trông thất thường như thế nào dưới kính hiển vi.
  • Sức khỏe chung và thể dinh dưỡng của người chứng bệnh cũng tác động tới sự sống còn. Người chứng bệnh càng khỏe mạnh càng có nguy cơ chống chọi với chứng bệnh ung thư và điều trị tốt hơn.
  • những chứng bệnh ung thư ruột tạo ra một loại protein gọi là kháng nguyên carcinoembryonic (CEA). Những người có mức CEA cao trước khi điều trị có thể có tiên số lượng kém hơn.
  • Ung thư đại tràng đôi lúc có thể gây nên tắc nghẽn ruột (tắc ruột). Nếu điều này xảy ra, người chứng bệnh có nguy cơ gặp phải thủng thành ruột. Những người chứng bệnh ung thư ruột gặp phải tắc nghẽn hoặc thủng ruột có tiên số lượng kém hơn.

Xem thêm: 5 thời kỳ ung thư đại tràng: Cách nhận xét và chẩn đoán chi tiết.

Các phương pháp chẩn đoán ung thư đại tràng thời kỳ 2

Bác sĩ sẽ hỏi về tiền sử chứng bệnh, các triệu chứng người chứng bệnh gặp phải bắt đầu khi nào và đã từng xảy ra trong bao lâu,… để tìm hiểu về các yếu tố nguy cơ có thể xảy ra, gồm cả tiền sử gia đình. 

Bác sĩ sẽ sờ nắn bụng người chứng bệnh để tìm u bướu hoặc các cơ quan gặp phải to ra, đồng thời kiểm tra phần còn lại của cơ thể. Bác sĩ có thể tiến hành xét nghiệm trực tràng bằng tay để nhận thấy thất thường ở trực tràng. (2)

Ngoài ra, người chứng bệnh có thể cần thiết phải thực hiện các kiểm tra cận lâm sàng để cùng cố chẩn đoán ung thư đại tràng như:

Xét nghiệm để tìm máu trong phân 

Xét nghiệm này thường được chỉ định cho người chứng bệnh gặp phải thiếu máu hoặc có máu rõ ràng từ trực tràng hoặc máu trong phân. Xét nghiệm tìm máu trong phân có hai loại gồm: xét nghiệm máu ẩn trong phân (FOBT) hoặc xét nghiệm hóa miễn dịch trong phân (FIT). 

Xét nghiệm máu

Bác sĩ cũng có thể yêu cầu người chứng bệnh thực hiện những xét nghiệm máu để xác định xem có chỉ dấu ung thư đại trực tràng thường không. Các xét nghiệm này cũng có thể được sử dụng để giúp cho theo dõi chứng bệnh nếu người chứng bệnh đã từng được chẩn đoán mắc chứng bệnh ung thư.

  • Công thức máu toàn bộ (CBC): Xét nghiệm này đo các loại tế bào không không khác nhau trong máu. Nó có thể cho xuất hiện tình trạng thiếu máu thường không, bởi vì những người gặp phải ung thư đại trực tràng có tình trạng thiếu máu do u bướu gây nên xuất huyết lâu ngày.
  • Men gan: Xét nghiệm này giúp cho kiểm tra tác dụng gan, vì ung thư đại trực tràng có thể di căn tới gan.
  • dinh dưỡng chỉ điểm u bướu: Các tế bào ung thư đại trực tràng đôi lúc tạo ra các dinh dưỡng được gọi là dinh dưỡng chỉ điểm u bướu có thể được tìm xuất hiện trong máu. Dấu hiệu u bướu thường thấy nhất với ung thư đại trực tràng là kháng nguyên carcinoembryonic (CEA).

Các xét nghiệm máu này đôi lúc có thể gợi ý về nguy cơ ung thư đại trực tràng, tuy vậy chúng không thể được sử dụng riêng lẻ để sàng lọc hoặc chẩn đoán ung thư. Điều này là do nồng độ dấu hiệu u bướu đôi lúc có thể thông thường ở người gặp phải ung thư và có thể thất thường vì những tại vì sao không không khác ngoài ung thư.

Các xét nghiệm chỉ điểm u bướu được sử dụng thường xuyên nhất cùng với các xét nghiệm không không khác để theo dõi trong quá trình điều trị hoặc sau điều trị ở người chứng bệnh đã từng được chẩn đoán mắc chứng bệnh ung thư đại trực tràng. Chúng có thể giúp cho cho xuất hiện việc điều trị đang vận động tốt như thế nào hoặc đưa ra cảnh báo sớm rằng ung thư đã từng tái phát.

Nội soi chẩn đoán

Nội soi đại tràng chẩn đoán cũng không khác như nội soi đại tràng sàng lọc, được thực hiện cho một người đang có các triệu chứng hoặc xác định lại thất thường nào đó được tìm xuất hiện trong kết quả xét nghiệm sàng lọc không không khác.

với phương pháp này, bác sĩ sẽ xem xét toàn bộ chiều dài của đại tràng và trực tràng bằng ống soi đại tràng. Đây là một ống mỏng, linh hoạt, trang gặp phải một máy quay video nhỏ ở đầu được đưa qua hậu môn đi vào trực tràng và đại tràng. Các thiết gặp phải đặc biệt có thể được đưa qua ống soi đại tràng để sinh thiết hoặc loại bỏ bất kỳ khu vực nào có vẻ khả nghi như polyp nếu cần thiết phải.

chẩn đoán ung thư đại tràng giai đoạn 2

Nội soi giúp cho phát hiện ung thư đại tràng từ sớm tại phòng xét nghiệm Đa khoa Hưng Thịnh

Sinh thiết

Thông thường, nếu nghi ngờ ung thư đại trực tràng được phát hiện bằng bất kỳ xét nghiệm sàng lọc hoặc chẩn đoán nào, bác sĩ sẽ tiến hành sinh thiết trong quá trình nội soi. Trong sinh thiết, bác sĩ lấy một mảnh mô nhỏ bằng một thiết gặp phải đặc biệt được đưa qua ống soi. Sau đó, mẫu sinh thiết và tế bào học sẽ được phân tích trong phòng thí nghiệm để tìm tế bào ung thư. Nếu ung thư được phát hiện, các xét nghiệm không không khác trong phòng thí nghiệm cũng có thể được thực hiện trên các mẫu sinh thiết để giúp cho phân loại ung thư tốt hơn, từ đó bác sĩ có thể đưa ra phương pháo điều trị cụ thể.

Xét nghiệm gen

Nếu ung thư đã từng lan rộng (di căn), các chuyên gia có thể sẽ tìm kiếm những thay thế đổi gen cụ thể trong tế bào ung thư để giúp cho xác định loại thuốc nào hữu ích hơn trong việc điều trị so với những loại thuốc không không khác. Ví dụ, các chuyên gia hiện nay thường kiểm tra các tế bào ung thư để tìm những thay thế đổi trong gen KRAS, NRAS, và BRAF. Với những người chứng bệnh gặp phải ung thư có đột biến trong các gen này, những loại thuốc điều trị nhắm mục tiêu thường không đạt tốt nhất. Với trường hợp các u bướu có đột biến BRAF V600E, nguy cơ đáp ứng với những loại thuốc nhắm mục tiêu thấp nên có thể cần thiết phải phối hợp với một loại thuốc nhắm mục tiêu không không khác để tăng tốt nhất.

Thử nghiệm MSI và MMR

Các tế bào ung thư đại trực tràng thường được kiểm tra để xem liệu chúng có triệu chứng tình trạng thay thế đổi gen cao thường không được gọi là sự không ổn định của tế bào vi mô (MSI). Thử nghiệm cũng có thể được thực hiện để xem liệu các tế bào ung thư có thay thế đổi trong bất kỳ gen sửa điều trị không phù hợp (MMR) nào (MLH1, MSH2, MSH6 và PMS2) thường không. EPCAM, một gen không không khác có mối liên quan tới MSH2, cũng được kiểm tra thường xuyên với 4 gen MMR.

Những thay thế đổi về gen MSI hoặc gen MMR (hoặc cả hai) thường xuất hiện ở những người mắc hội chứng Lynch (HNPCC). toàn bộ các chứng bệnh ung thư đại trực tràng không có nồng độ MSI cao hoặc những thay thế đổi trong gen MMR, không không khác với trường hợp ung thư đại trực tràng có mối liên quan tới hội chứng Lynch.

Có 2 tại vì sao thực hiện thử nghiệm tìm MSI hoặc thay thế đổi gen MMR với chứng bệnh ung thư đại trực tràng:

  • Để xác định người chứng bệnh nên xét nghiệm hội chứng Lynch. Chẩn đoán hội chứng Lynch có thể giúp cho lên lịch xét nghiệm sàng lọc ung thư không không khác cho người chứng bệnh (ví dụ, phụ nữ mắc hội chứng Lynch có thể cần thiết phải được tầm soát ung thư nội mạc tử cung). Ngoài ra, nếu một người chứng bệnh mắc hội chứng Lynch, người thân của họ cũng có thể mắc hội chứng này và có thể muốn được xét nghiệm.
  • Để xác định các lựa lựa chọn điều trị cho chứng bệnh ung thư đại trực tràng.

Chẩn đoán hình ảnh bằng sóng âm, từ trường

Các chẩn đoán hình ảnh sử dụng sóng âm, tia X, từ trường hoặc dinh dưỡng phóng xạ nhằm mục đích:

  • Xem xét các khu vực đáng ngờ có thể gặp phải ung thư
  • Tìm hiểu ung thư đã từng di căn tới đâu
  • giúp cho nhận xét tốt nhất điều trị 
  • Tìm dấu hiệu ung thư tái phát sau khi điều trị

Chụp cắt lớp vi tính (CT hoặc CAT)

Chụp CT giúp cho xác định ung thư đại trực tràng đã từng lan tới các hạch bạch huyết gần đó hoặc tới gan, phổi thường các cơ quan không không khác chưa.

Sinh thiết kim có hướng dẫn CT

Nếu cần thiết phải sinh thiết gan hoặc phổi để kiểm tra tình trạng lây truyền lan của ung thư, xét nghiệm này cũng có thể được sử dụng để lấy mẫu mô giải phẫu tìm tế bào ung thư.

Siêu âm

Các kỹ thuật siêu âm được chỉ định nhằm mục đích:

  • Siêu âm bụng được sử dụng để tìm các u bướu trong gan, túi mật, tuyến tụy hoặc các nơi không không khác trong ổ bụng.
  • Siêu âm nội trực tràng được sử dụng để xem ung thư đã từng tiến triển bao xa qua thành trực tràng và liệu nó đã từng lan tới các cơ quan hoặc hạch bạch huyết lân cận thường chưa.
  • Siêu âm trong thủ thuật cho phép thủ thuật viên phối hợp sinh thiết u bướu nhằm kiểm tra tình trạng di căn của ung thư đại trực tràng tới gan. 

Chụp cộng hưởng từ (MRI)

không khác như chụp CT, kỹ thuật MRI cho xuất hiện hình ảnh chi tiết của các mô mềm trong cơ thể. tuy vậy quét MRI sử dụng sóng vô tuyến và nam châm mạnh thay thế vì tia X. dinh dưỡng cản quang có tên là gadolinium có thể được tiêm vào tĩnh mạch trước khi chụp để có hình ảnh rõ nét.

MRI có thể được sử dụng để xem xét các khu vực thất thường trong gan hoặc não và tủy sống có thể là ung thư lây truyền lan.

MRI nội trực tràng: Chụp MRI vùng chậu có thể được thực hiện ở những người chứng bệnh gặp phải ung thư trực tràng để xem liệu u bướu có di căn vào các cấu trúc lân cận thường không. Điều này có thể giúp cho lập kế hoạch thủ thuật và các phương pháp điều trị không không khác. 

X-quang ngực

Chụp X-quang có thể được thực hiện sau khi ung thư đại trực tràng đã từng được chẩn đoán để xem liệu ung thư có di căn tới phổi thường không, tuy vậy chụp CT phổi thường được thực hiện hơn vì nó có xu hướng cho hình ảnh chi tiết hơn.

Chụp cắt lớp phát xạ Positron (PET)

Kỹ thuật chụp PET không được thực hiện thường xuyên ở những người được chẩn đoán mắc chứng bệnh ung thư đại trực tràng. Chụp CT và MRI được sử dụng thường xuyên hơn.

Chụp mao mạch

Nếu ung thư đã từng di căn tới gan, phương pháp này có thể cho xuất hiện các động mạch mang đến máu cho các u bướu đó. Điều này có thể giúp cho bác sĩ thủ thuật quyết định xem u bướu gan có thể được loại bỏ thường không và nếu có, nó có thể giúp cho lập kế hoạch thủ thuật. Chụp động mạch cũng có thể giúp cho lập kế hoạch điều trị không không khác cho ung thư di căn tới gan, ví như nút mạch.

Cách điều trị ung thư đại tràng thời kỳ 2

Với ung thư đại tràng thời kỳ 2, nhiều người chứng bệnh đã từng tiến triển ung thư qua thành đại tràng hoặc vào mô lân cận, tuy vậy không lan tới các hạch bạch huyết.

với thời kỳ này, thủ thuật xóa bỏ phần đại tràng chứa ung thư cùng với các hạch bạch huyết lân cận thường là phương pháp điều trị hàng đầu. những người có thể cần thiết phải hóa trị bổ trợ. (3)

Các phương pháp thủ thuật ung thư đại tràng thời kỳ 2 

thủ thuật mở

Lỗ mở là một vết mổ mở trên thành bụng. Thông qua lỗ mở này, thủ thuật viên sẽ cắt đoạn đại tràng và nạo vét hạch vùng.

Nội soi

Bác sĩ thủ thuật có thể loại bỏ những khối ung thư, khu trú bằng thủ thuật này bằng cách chèn một ống mỏng, dẻo có gắn đèn và camera. Nó cũng sẽ có phương tiện đi cùng để loại bỏ mô ung thư.

thủ thuật nội soi

Bác sĩ thủ thuật sẽ rạch vài đường nhỏ ở bụng. Đây có thể là một lựa lựa chọn để loại bỏ khối ung thư và hạch vùng.

thủ thuật suy yếu nhẹ

Mục đích của loại thủ thuật này là thực hiện suy yếu các triệu chứng trong trường hợp ung thư không thể điều trị được hoặc ung thư tiến triển. Bác sĩ thủ thuật sẽ cố gắng giải phóng bất kỳ sự tắc nghẽn nào của đại tràng và kiểm soát cơn đau đớn, có máu và các triệu chứng không không khác.

Hóa trị bổ trợ

với các trường hợp ung thư có nguy cơ tái phát cao, bác sĩ có thể chỉ định hóa trị bổ trợ sau thủ thuật để phòng ngừa nguy cơ này.

Các thành phần có nguy cơ tái phát ung thư cao gồm:

  • Loại tế bào kém biệt hóa
  • tuy vậy thực thế đây lại là loại có nguy cơ tái phát cao
  • Ung thư đã từng  xâm nhập mao mạch hoặc mạch bạch huyết gần đó
  • Vét chưa đủ 12 hạch vùng
  • Diện cắt còn tế bào u (đại thể hoặc vi thể)
  • Ung thư đã từng thực hiện tắc nghẽn đại tràng (tắc ruột)
  • Ung thư thực hiện thủng thành đại tràng.

Hóa trị nhắm vào bất kỳ tế bào nào đang phân chia nhanh chóng, nói cả những tế bào khỏe mạnh. Chúng thường có thể phục hồi sau bất kỳ tổn thương nào do hóa trị gây nên ra, tuy vậy các tế bào ung thư thì không. Thuốc đi khắp cơ thể và việc điều trị sẽ xảy ra theo chu kỳ, do đó cơ thể có thời gian để điều trị lành giữa các đợt truyền thuốc.

Ngoài ra, việc chỉ định hóa trị bổ trợ cũng có thể dựa vào kết quả kiểm tra u bướu để tìm những thay thế đổi gen cụ thể, được gọi là MSI hoặc MMR.

Việc hóa trị bổ trợ có thể gây nên ra những tác dụng phụ và rủi ro. Bác sĩ sẽ cân nhắc giữa lợi ích suy yếu nguy cơ tái phát ung thư và tác dụng phụ tác động tới sức khỏe của phương pháp này để quyết định xem có nên hóa trị bổ trợ sau thủ thuật thường không. Vì vậy, người chứng bệnh cần thiết phải trao đổi với bác sĩ để hiểu rõ mục đích cũng như lợi ích và rủi ro từ phương pháp hóa trị bổ trợ. Các tác dụng phụ của hóa trị thường gồm: Rụng tóc, buồn nôn, mệt mỏi, nôn mửa.

ung chăm sóc bệnh nhân ung thư đại tràng giai đoạn 2

Người chứng bệnh nên tìm tới các phòng xét nghiệm uy tín, có chuyên khoa Ung bướu, Tiêu hóa, Dinh dưỡng để được phối hợp hội chẩn và đưa ra quy trình điều trị cá thể hoá nhằm tối ưu tốt nhất điều trị.

HỆ THỐNG phòng xét nghiệm ĐA KHOA Hưng Thịnh

Ung thư đại tràng thời kỳ 2 có tiên số lượng tốt, nguy cơ điều trị khỏi cao. Quan trọng là người chứng bệnh cần thiết phải tìm tới các phòng xét nghiệm uy tín, có sự phối hợp đa chuyên khoa Ung bướu, Tiêu hóa, Dinh dưỡng… để được phối hợp hội chẩn và đưa ra quy trình điều trị cá thể hóa nhằm tối ưu tốt nhất điều trị, tăng tỷ lệ sống sau năm 5 và tin cậy sống tốt hơn.

Share this post:

Bài viết liên quan

Leave a Comment

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.