Dấu hiệu, chẩn đoán và điều trị

Ung thư đại tràng thời kỳ 3 có tỷ lệ sống còn sau 5 năm lần lượt tầm 90% với thời kỳ 3A, 70% với thời kỳ 3B; 53% với thời kỳ 3C.

TS.BS Trần Hải Bình, Phó Trưởng khoa Ung bướu, BVĐK Hưng Thịnh Hà Nội chứng tỏ, ung thư đại tràng đứng hàng thứ tư về tỷ lệ mắc và đứng hàng thứ năm về tỷ lệ tử vong do ung thư. Năm 2020, trên thế giới ước tính có tầm 1.150.000 người mắc mới ung thư đại tràng và tầm 580.000 người chết vì chứng bệnh lý này. (1)

Việc nắm rõ các thời kỳ ung thư đại tràng trong số đó có ung thư đại tràng thời kỳ 3 có thể giúp cho người chứng bệnh chủ động hơn trong kế hoạch điều trị chứng bệnh.

ung thư đại tràng giai đoạn 3

nắm được ung thư đại tràng thời kỳ 3 sẽ giúp cho bác sĩ nhận xét tình trạng xâm lấn của ung thư và lập kế hoạch điều trị phù hợp.

Ung thư đại tràng thời kỳ 3 là sao?

Ung thư đại tràng thời kỳ 3 là thời kỳ u bướu đại tràng di căn tới các hạch bạch huyết cạnh đó, tuy vậy chứng bệnh vẫn chưa lây lan lan tới các cơ quan xa trong cơ thể, ví như gan hoặc phổi.

Giải mã phân đoạn TNM trong chẩn đoán ung thư đại tràng thời kỳ 3

Hệ thống phân loại ung thư đại tràng đang được sử dụng thường thấy trên thế giới là hệ thống phân loại AJCC (The American Joint Committee on Cancer). Hệ phân loại mới nhất là hệ phân loại được chỉnh sửa lần thứ 8 vào năm 2017. Trong hệ thống phân loại thời kỳ, ung thư đại tràng được phân loại theo T, N, M, cụ thể: (2)

  • T (tumor) là u bướu, được phân thành T1 (u bướu xâm lấn tới lớp dưới niêm mạc), T2 (u bướu xâm lấn lớp cơ), T3 (u bướu xâm lấn qua lớp cơ tới lớp thanh mạc) và T4 (u bướu xâm lấn vào cơ quan kế cận và/thủng vào phúc mạc tạng). 
  • N (nodal) là hạch bạch huyết mắc phải di căn quanh u bướu, được chia thành N1 (khi có di căn 1-3 hạch vùng) trong số đó N1a – di căn 1 hạch, N1b – di căn 2-3 hạch, N1 – nhân lắng đọng ở mạc treo vùng đại tràng; N2 (di căn 4 hạch vùng hoặc nhiều hơn) trong số đó N2a – di căn 4-6 hạch, N2b di căn từ 7 hạch trở lên. 
  • M (metastasis) là di căn xa: M0 là chưa có di căn xa và M1 là đã từng có di căn xa vào các cơ quan không tương tự. 

Khi nhận xét tổng thể người chứng bệnh hoặc sau khi thủ thuật cắt u bướu, bác sĩ sẽ xác định được T, N, M và xếp được thời kỳ chứng bệnh cho người chứng bệnh ung thư đại tràng.

Ung thư đại tràng thời kỳ 3 là thời kỳ các u bướu đã từng có di căn vào hạch bạch huyết cạnh u bướu và chưa có di căn xa. 

Ung thư đại tràng thời kỳ 3 được phân thành các thời kỳ như sau:

Ung thư đại tràng thời kỳ 3A

  • thời kỳ 3A (T1 hoặc T2, N1/N1c, M0): Ung thư đã từng tiến triển qua niêm mạc vào lớp dưới niêm mạc (T1) và nó cũng có thể đã từng tiến triển thành lớp cơ (T2). Nó đã từng lan tới 1-3 hạch bạch huyết lân cận (N1) hoặc vào các vùng mỡ gần các hạch bạch huyết tuy vậy không phải chủ yếu các hạch đó (N1c). thời kỳ này ung thư chưa di căn tới các cơ quan không tương tự (M0).
  • thời kỳ 3A (T1, N2a, M0): Ung thư đã từng tiến triển xuyên qua niêm mạc vào lớp dưới niêm mạc (T1). Nó đã từng lan tới 4-6 hạch bạch huyết lân cận (N2a). Chưa có di căn tới các cơ quan không tương tự (M0).

Ung thư đại tràng thời kỳ 3B

  • thời kỳ 3B (T3 hoặc T4a, N1/N1c, M0): Ung thư đã từng tiến triển vào lớp thanh mạc của đại tràng (T3) hoặc thủng vào phúc mạc tạng (T4a) tuy vậy chưa tới các cơ quan lân cận. Nó đã từng lây lan lan tới 1-3 hạch bạch huyết lân cận (N1a hoặc N1b) hoặc vào các vùng mỡ gần các hạch bạch huyết tuy vậy không phải chủ yếu các hạch đó (N1c). Ung thư chưa có di căn tới các cơ quan không tương tự (M0).
  • thời kỳ 3B (T2 hoặc T3, N2a, M0): Ung thư đã từng tiến triển vào lớp cơ (T2) hoặc vào lớp thanh mạc của đại tràng (T3). Nó đã từng lan tới 4-6 hạch bạch huyết lân cận (N2a). Ung thư chưa có di căn tới các cơ quan không tương tự (M0).
  • thời kỳ 3B (T1 hoặc T2, N2b, M0): Ung thư đã từng tiến triển qua niêm mạc vào lớp dưới niêm mạc (T1). Nó cũng có thể đã từng tiến triển thành lớp cơ (T2). Nó đã từng lan tới 7 hoặc nhiều hạch bạch huyết lân cận (N2b) tuy vậy chưa có di căn tới các cơ quan không tương tự (M0).

Ung thư đại tràng thời kỳ 3C

  • thời kỳ 3C (T4a, N2a, M0): Ung thư đã từng tiến triển xuyên qua thành đại tràng (gồm cả phúc mạc tạng) tuy vậy chưa tới các cơ quan lân cận (T4a). Nó đã từng lan tới 4-6 hạch bạch huyết lân cận (N2a) và chưa có di căn tới các cơ quan không tương tự (M0).
  • thời kỳ 3C (T3 hoặc T4a, N2b, M0): Ung thư đã từng tiến triển vào lớp thanh mạc của đại tràng (T3) hoặc thủng vào phúc mạc tạng (T4a) tuy vậy chưa tới các cơ quan lân cận. Nó đã từng lan tới 7 hoặc nhiều hạch bạch huyết lân cận (N2b). thời kỳ này, ung thư chưa có di căn tới các cơ quan không tương tự (M0).
  • thời kỳ 3C (T4b, N1 hoặc N2, M0): Ung thư đã từng tiến triển xuyên qua thành đại tràng và xâm lấn cơ quan kế cận (T4b). Nó đã từng lan tới ít nhất một hạch bạch huyết gần đó hoặc vào các vùng mỡ gần hạch bạch huyết (N1 hoặc N2). Ung thư chưa có di căn tới các cơ quan không tương tự (M0).

Dấu hiệu ung thư đại tràng thời kỳ 3

Triệu chứng ung thư đại tràng thời kỳ 3 thường rõ ràng, dễ nhận biết hơn so với thời kỳ 1 và 2, có thể gồm:

  • Một u bướu trong đại tràng có thể gây nên ra tắc nghẽn, thực hiện hẹp đoạn ruột. Cuối cùng, khi u bướu tiếp tục tiến triển, gây nên tắc một phần (bán tắc ruột) hoặc tắc ruột hoàn toàn.
  • Sự thu hẹp và tắc nghẽn của đại tràng do u bướu có thể thực hiện muộn hoặc ngăn cản sự di chuyển thường thì của hoạt chất thải, hoạt chất lỏng và khí. Do đó, các triệu chứng như đau đớn quặn bụng hoặc thế đổi thói quen đi tiêu – táo bón hoặc tiêu chảy – có thể xảy ra.
  • thấy máu là một triệu chứng tiềm ẩn không tương tự. Người chứng bệnh có thể xuất hiện máu đỏ tươi trong phân hoặc phân có màu nâu sẫm hoặc đen.

Ngoài ra, người chứng bệnh cũng có thể có các triệu chứng như buồn nôn hoặc nôn, ăn mất ngon, chướng bụng, đau đớn bụng, mệt mỏi, sút cân, thiếu máu,…

dấu hiệu ung thư đại tràng giai đoạn 3

Mệt mỏi, sút cân, thiếu máu cũng là các triệu chứng của ung thư đại tràng thời kỳ 3

Tiên số lượng ung thư đại tràng thời kỳ 3 

Tỷ lệ sống còn sau 5 năm của người chứng bệnh ung thư đại tràng sẽ phụ thuộc nhiều yếu tố, nhất là thời kỳ chứng bệnh.

với ung thư đại tràng thời kỳ 3, tỷ lệ sống còn sau 5 năm nếu được điều trị lần lượt là: (3)

  • thời kỳ 3A: 90%
  • thời kỳ 3B: 72%
  • thời kỳ 3C: 53%

“Số liệu thống kê về tỷ lệ sống của những người mắc phải ung thư đại tràng chỉ là ước tính. Do vậy, Dù trong thời kỳ ung thư đại tràng nào, người chứng bệnh cũng không nên bi quan. Chúng ta cần thiết phải lạc quan, mạnh mẽ chiến đấu với chứng bệnh tật và hướng tới tương lai khoe mạnh. Hãy phối hợp chặt chẽ với bác sĩ chuyên khoa để việc điều trị sát sao, hữu hiệu hơn”, bác sĩ Bình lưu ý.

Cách chẩn đoán chứng bệnh ung thư đại tràng thời kỳ 3

Sau khi được chẩn đoán ung thư đại tràng, bác sĩ có thể chỉ định thực hiện các kiểm tra cận lâm sàng để xác định thời kỳ ung thư, gồm:

Nội soi đại tràng và sinh thiết u bướu

Nội soi đại tràng bằng ống mềm giúp cho bác sĩ phát hiện, nhận xét u bướu trong đại tràng, đồng thời sinh thiết u bướu để xét nghiệm mô chứng bệnh học, chẩn đoán xác định thời kỳ ung thư đại tràng.

nội soi chẩn đoán ung thư đại tràng giai đoạn 3

Nội soi đại tràng ống mềm, không đau đớn tại trung tâm y tế Đa khoa Hưng Thịnh.

Chụp cắt lớp vi tính (chụp CT) 

Chụp CT vùng ngực – bụng sẽ giúp cho nhận xét được tổng thể về u bướu, hạch di căn, có di căn xa thường hay không tới các vị trí không tương tự trong cơ thể, giúp cho chẩn đoán thời kỳ ung thư đại tràng.

Chụp cộng hưởng từ (chụp MRI)

Chụp cộng hưởng từ có thể được chỉ định trong các trường hợp ung thư đại tràng có nghi ngờ di căn gan, não. 

Chụp cắt lớp phát xạ positron (chụp PET/CT)

Chụp PET/CT là kỹ thuật chụp toàn thân sử dụng thuốc phóng xạ gắn với glucose (đường). Các tế bào u bướu và tổn thương di căn tăng nhu cầu sử dụng glucose cao hơn so với tế bào lành nên khi tiêm thuốc phóng xạ gắn glucose vào cơ thể, u bướu và các tổn thương di căn sẽ hiển thị sáng hơn so với nhu mô thường thì giúp cho bác sĩ phát hiện và nhận xét tổng thể cho người chứng bệnh. 

Xét nghiệm máu 

Xét nghiệm máu cơ bản giúp cho nhận xét tình trạng thiếu máu của người chứng bệnh, công dụng đông máu, công dụng gan, thận,…

Xét nghiệm chỉ điểm u bướu (CEA)

CEA được giải phóng vào máu từ cả tế bào ung thư và tế bào thường thì. Khi được tìm xuất hiện với số số lượng cao hơn thường thì, nó có thể là dấu hiệu của ung thư đại tràng hoặc các chứng bệnh lý không tương tự. Xét nghiệm đo nồng độ CEA trong máu nhằm mục đích tìm ra dấu hiệu ung thư. 

Cách điều trị ung thư đại tràng thời kỳ 3

Ung thư đại tràng thời kỳ 3 là lúc các tế bào ác tính đã từng lan tới các hạch bạch huyết gần đó, tuy vậy chưa lây lan lan sang các cơ quan không tương tự của cơ thể.

Phương pháp điều trị tiêu chuẩn là thủ thuật loại bỏ phần đại tràng mắc phải ung thư và các hạch bạch huyết lân cận. Sau thủ thuật, người chứng bệnh sẽ tiếp tục được hóa trị bổ trợ. Tùy vào tình trạng người chứng bệnh, tuổi tác, thể trạng, các chứng bệnh lý kèm theo… bác sĩ sẽ lựa chọn lựa quy trình phù hợp, hữu hiệu và hạn chế tác dụng phụ cho người chứng bệnh. (4)

Hóa trị và/hoặc xạ trị có thể là những lựa chọn lựa cho những người thiếu sức khỏe để thủ thuật.

Sống chung với chứng bệnh ung thư đại tràng thời kỳ 3

Sau điều trị ung thư đại tràng thời kỳ 3, người chứng bệnh cần thiết phải lưu ý những điều sau:

Thông báo cho bác sĩ điều trị các tác dụng phụ gặp phải sau điều trị

Người chứng bệnh có thể gặp phải các tác dụng phụ sau điều trị, nó có thể lâu ngày vài tuần tới vài năm. Thậm chí, tác dụng phụ không xuất hiện ngay sau điều trị mà có thể xuất hiện sau điều trị một thời gian dài. 

một vài người mắc phải ung thư đại tràng có thể mắc phải rối loạn tiêu hoá lâu ngày (đi ngoài nhiều lần/ngày) và có thể phục hồi sau một thời gian sau điều trị. Một tỷ lệ cũng có thể gặp vấn đề với cảm giác tê hoặc ngứa ngáy ran ở ngón tay và ngón chân (chứng bệnh thần kinh ngoại vi) do tác dụng phụ của hóa hoạt chất. Vì vậy, người chứng bệnh cần thiết phải thông báo cho bác sĩ điều trị để được hướng dẫn thực hiện giảm sút nhẹ các triệu chứng của tác dụng phụ.

Tái xét nghiệm định kỳ

Sau điều trị ung thư đại tràng thời kỳ 3, người chứng bệnh vẫn tiếp tục tái xét nghiệm định kỳ theo lịch hẹn của bác sĩ chuyên khoa mỗi 3-6 tháng một lần.

Các xét nghiệm thường được chỉ định để theo dõi ung thư sau điều trị gồm:

Nội soi đại tràng

Trong tất cả các trường hợp, bác sĩ sẽ đề nghị người chứng bệnh nội soi tầm một năm sau khi thủ thuật. Nếu kết quả thường thì, tất cả sẽ không cần thiết phải một kết quả không tương tự trong 3 năm. Nếu kết quả của kỳ kiểm tra đó là thường thì, các kỳ kiểm tra trong tương lai có thể tiếp diễn tầm 5 năm một lần. Nếu nội soi đại tràng cho xuất hiện có thất thường hoặc polyp, xét nghiệm có thể cần thiết phải thường xuyên hơn.

Chẩn đoán hình ảnh

Việc bác sĩ đề nghị thực hiện chẩn đoán hình ảnh thường hay không sẽ phụ thuộc vào thời kỳ ung thư và các yếu tố không tương tự. Chụp CT có thể được thực hiện thường xuyên vào mỗi 6 tháng tới một năm, với những người có nguy cơ tái phát cao hơn, nhất là trong vài năm đầu sau điều trị. Những người đã từng loại bỏ u bướu ở gan hoặc phổi có thể được quét CT 3 – 6 tháng/lần trong vài năm đầu.

Xét nghiệm máu tìm dấu hiệu u bướu

Carcinoembryonic antigen (CEA) là một hoạt chất được gọi là hoạt chất chỉ điểm u bướu có thể được tìm xuất hiện trong máu của một vài người mắc phải ung thư đại trực tràng. các chuyên gia kiểm tra tình trạng của dấu hiệu này bằng xét nghiệm máu trước khi bắt đầu điều trị.

Nếu lúc đầu nó cao và sau đó giảm sút xuống thường thì sau khi thủ thuật, nó có thể được kiểm tra lại khi tái xét nghiệm (thường là 3-6 tháng/lần trong vài năm đầu tiên sau khi điều trị, sau đó 6 tháng/lần hoặc lâu hơn với vài năm tới). Nếu mức CEA tăng trở lại, đó có thể là dấu hiệu cho xuất hiện ung thư đã từng xuất hiện trở lại và có thể tiến hành nội soi hoặc chẩn đoán hình ảnh để tìm ra vị trí tái phát.

Nếu nồng độ hoạt chất chỉ điểm u bướu không tăng so với chỉ số khi phát hiện ung thư thì không phải dấu hiệu ung thư tái phát.

bác sĩ tầm soát ung thư đại tràng

Sau điều trị, người chứng bệnh cần thiết phải tái xét nghiệm định kỳ mỗi 3-6 tháng một lần theo lịch hẹn của bác sĩ chuyên khoa. Ảnh BVĐK Hưng Thịnh

Vận động hàng ngày

Nhiều nghiên cứu cho xuất hiện, những người vận động thể hoạt chất thường xuyên sau khi điều trị ung thư đại tràng, nguy cơ tái phát và tử vong sẽ thấp hơn. vận động thể hoạt chất cũng có mối quan hệ tới việc tăng cao tin cậy cuộc sống và giảm sút các triệu chứng mệt mỏi.

một vài nghiên cứu cũng phát hiện ra rằng ngồi hoặc nằm ít hơn giúp cho giảm sút nguy cơ tử vong do ung thư đại trực tràng. Vì vậy, người chứng bệnh nên vận động mỗi ngày ở tình trạng phù hợp với thể trạng của mình.

Ăn uống lành mạnh

Mặc dù không có chế độ sinh hoạt cụ thể nào có thể giúp cho giảm sút nguy cơ tái phát ung thư đại trực tràng tuy vậy một vài nghiên cứu đã từng gợi ý rằng những người sống sót sau ung thư đại trực tràng có chế độ ăn nhiều rau, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt, thịt gà và cá; hạn chế ăn đường, hoạt chất béo tinh chế, thịt đỏ hoặc thịt đã từng qua nấu.

HỆ THỐNG trung tâm y tế ĐA KHOA Hưng Thịnh

Ung thư đại tràng thời kỳ 3 vẫn có tiên số lượng tốt, điều trị hữu hiệu cao. Điều quan trọng là người chứng bệnh cần thiết phải tuân thủ quy trình điều trị, giữ một tinh thần lạc quan, thói quen sinh hoạt lành mạnh và tái xét nghiệm định kỳ theo lịch hẹn của bác sĩ.

Share this post:

Bài viết liên quan

Leave a Comment

This site uses Akismet to reduce spam. Learn how your comment data is processed.